Có nên đầu tư đất Vũng Liêm không tại thời điểm hiện tại là câu hỏi được một số ít nhà đầu tư bất động sản quan tâm. Nhà đất Vũng Liêm - Vĩnh Long là 1 từ khóa mới xuất hiện trên mạng trong thời gian gần đây. Hãy cùng chúng tôi phân tích giá đất Vũng Liêm tháng 01 năm 2025 bao nhiêu tiền thì mua được qua bài viết này nhé!
- Tại sao nên đầu tư đất Vũng Liêm và không nên?
- Có nên mua đất Vũng Liêm không?
- Điều kiện tự nhiên của Vũng Liêm - Vĩnh Long
- Điều kiện kinh tế của Vũng Liêm - Vĩnh Long
- Điều kiện giao thông của Vũng Liêm - Vĩnh Long
- Thông tin về huyện Vũng Liêm
- Dự báo giá đất Vũng Liêm
- Lời kết
- Biểu đồ giá đất Vũng Liêm và xu hướng
Tại sao nên đầu tư đất Vũng Liêm và không nên?
Có nên mua đất Vũng Liêm không?
Vũng Liêm là một huyện khá thưa dân [482 người/km2] của Vĩnh Long vì đây là một huyện có địa hình, điều kiện tự nhiên và các điều kiện kinh xã hội không được thuận tiện cho lắm. Do đó, đầu tư bất động sản tại Vũng Liêm sẽ có ưu điểm là giá đất Vũng Liêm không cao lắm nhưng khả năng sinh lời và thanh khoản khá thấp, do đó bạn nên cân nhắc đầu tư đất tại Vũng Liêm.Tùy khả năng kinh tế và nhu cầu của bạn mà lựa chọn phân khúc giá nhà đất Vũng Liêm. Đối với Vũng Liêm là một huyện của Vĩnh Long nên bạn có thể nghiên cứu mua nhà đất tại các địa phương có quy hoạch công nghiệp, du lịch... tại Vũng Liêm và khu vực trung tâm của Vũng Liêm như: Thị trấn Vũng Liêm, sau đó mới nghiên cứu đầu tư tại các xã Xã Hiếu Nghĩa, Xã Hiếu Nhơn, Xã Hiếu Phụng, Xã Hiếu Thành, Xã Hiếu Thuận, Xã Quới An, Xã Quới Thiện, Xã Tân An Luông, Xã Tân Quới Trung, Xã Thanh Bình, Xã Trung An, Xã Trung Chánh, Xã Trung Hiệp, Xã Trung Hiếu, Xã Trung Ngãi, Xã Trung Nghĩa, Xã Trung Thành, Xã Trung Thành Đông, Xã Trung Thành Tây. Dù bạn mua đất Vũng Liêm để làm gì thì cũng cần tìm hiểu trước về thông tin thửa đất như: thông tin quy hoạch, chanh chấp, thế chấp, sổ đỏ, thông tin chủ nhà đất.
Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến huyện Vũng Liêm:
- Bảng khung giá đất huyện Vũng Liêm năm 2025.
- Bảng khung giá đất Vĩnh Long năm 2025.
- Hệ số điều chỉnh giá đất Vĩnh Long năm 2025.
bản đồ huyện Vũng Liêm trong bản đồ Tỉnh Vĩnh Long
Phân tích giá bán đất Vũng Liêm hiện nay
Dự báo giá đất Vũng Liêm thời gian tới
Từ đầu năm 2022 đến nay, giá bất nhà đất có xu hướng chung là chững lại, có chăng cũng chỉ tăng ở một số vị trí, một vài loại sản phẩm nhà đất. Thậm chí ở nhiều nơi xa trung tâm, hạ tầng chưa đầy đủ giá đã giảm, nhà đầu tư dùng đi vay lãi nhiều đang phải tìm cách bán cắt lỗ để lấy vốn. Hiện nay đang là đầu năm dương lịch và bước vào giai đoạn cuối năm âm lịch nên giao dịch đất đai tại Vũng Liêm cũng sẽ có xu hướng chững lại chứ không nhộn nhịp như giữa năm hoặc đầu năm âm lịch sau tết.
Giá đất Vũng Liêm sẽ tăng mạnh trong năm nay hoặc vào năm 2026? Điều này không thể nào chắc chắn bởi lẽ giá đất biến đổi rất khó lường do vậy, chưa chắc đã có cơn sốt đất Vũng Liêm trong năm sau. Để tăng giá đất Vũng Liêm thì các dự án phải có trong quy hoạch và các dự án trong quy hoạch cần được triển khai nghiêm túc.
Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến huyện Vũng Liêm:
- Bảng khung giá đất huyện Vũng Liêm năm 2025.
- Bảng khung giá đất Vĩnh Long năm 2025.
- Hệ số điều chỉnh giá đất Vĩnh Long năm 2025.
Điều kiện tự nhiên của Vũng Liêm - Vĩnh Long
Vũng Liêm thuộc đồng bằng duyên hải. Có sông Cổ Chiên, Mang Thít và rạch Bưng Trường, Vũng Liêm chảy qua. Điều kiện thuận lợi phát triển nền kinh tếnông nghiệp. Đồng thời Vũng Liêm là vùng sản xuất nhiều lúa gạo phẩm chất cao và gạođặc sản.
Địa hình huyện Vũng Liêm thuộc dạng địa hình đồng bằng do phù sa bồi đắp tạo nên, tương đối bằng phẳng, tiểu địa hình cao ở các xã ven sông Cổ Chiên và sông Măng Thít thấp dần về phía Nam của huyện, chia ra các cấp sau:
- Vùng có cao trình <0,6m chiếm 0,07% diện tích đang sử dụng, phân bố ở xã Hiếu Thành
- Vùng có cao trình từ 0,6 - 0,8m chiếm 7,11% diện tích đang sử dụng, phân bố nhiều ở 2 xã Hiếu Thành và xã Hiếu Nghĩa và phần ít ở các xã còn lại
- Vùng có cao trình từ 0,8 - 1,0m chiếm 21% diện tích đang sử dụng, phân bố ở các xã Trung Thành, Trung Thành Đông, Trung Ngãi, Trung Thành Tây, Hiếu Phụng, Hiếu Thuận, Hiếu Thành, Hiếu Nhơn, Hiếu Nghĩa, Tân Quới Trung và xã Tân An Luông
- Vùng có cao trình từ 1,0 - 1,2m chiếm 44,61% diện tích đang sử dụng, phân bố tập trung ở các xã Trung Hiếu, Trung Thành, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Trung Thành Tây, Thị Trấn, Trung An, Trung Chánh, Trung Hiệp, Quới An và một phần ở Thanh Bình, Quới Thiện và xã Tân An Luông
- Vùng có cao trình từ 1,2 - 1,4m chiếm 24,43% diện tích đang sử dụng, phân bố các xã Thanh Bình, Quới Thiện, Quới An, Trung Hiệp, Trung Thành, Thị Trấn, Trung Thành Tây, Trung Thành Đông, Trung Chánh và xã Tân Quới Trung
- Vùng có cao trình từ 1,4 - 2,0m chiếm 2,78% diện tích đang sử dụng, chỉ có ở thị trấn Vũng Liêm khu vực đất giồng cát.
Khí hậu
Vũng Liêm có đặc điểm cũng như toàn tỉnh Vĩnh Long, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng, ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào, với các đặc trung như sau:
- Nhiệt độ bình quân trong năm biến động từ 27,3 - 28,7 °C, vào mùa khô đặc biệt tháng 4, 5, nhiệt của toàn tỉnh lên cao 35,5 - 38 °C
- Bức xạ trên địa bàn huyện tương đối cao, bình quân số giờ nắng trong một ngày là 7,5 giờ. Bức xạ quang hợp hàng năm đạt 79.600 cal/m². Thời gian chiếu sáng bình quân năm đạt 2.550 - 2.700 giờ/năm
- Độ ẩm không khí bình quân 81 - 85%, tháng có độ ẩm không khí cao nhất là 88% vào tháng 9 và tháng có độ ẩm không khí thấp nhất là 77% vào tháng 3
- Lượng mưa: Số ngày mưa bình quân trong năm là 100 - 115 ngày với lượng mưa trung bình đạt 1.550 - 1.650 mm/năm.
Thủy văn
Vũng Liêm chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông thông qua các sông lớn là sông Cổ Chiên và sông Măng Thít, có đặc tính địa hình rất nhạy cảm với chế độ nước trên sông, rạch, trong ngày có hai con nước lớn, ròng, trong tháng thì có hai con nước rong vào những ngày đầu và giữa của tháng âm lịch. Hệ kinh trục phân bố khá đều trên toàn huyện với mật độ bình quân trên 13,7 m/ha. Trong khi đó mật độ kinh mương nội đồng trung bình 20 m/ha và phân bố không đều. Nước ngọt hầu như quanh năm (chỉ nhiễm mặn nhẹ diễn ra vài ngày trong năm ở các xã ven sông Cổ Chiên), tạo thuận lợi cho tưới tiêu trong nông nghiệp, giao thông thủy, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra khảo sát thổ nhưỡng của Chương trình đất Tỉnh Vĩnh Long năm 1990 và kết quả điều tra khảo sát, chỉnh lý, đánh giá biến động các đơn vị đất trên toàn Tỉnh năm 2002, thực hiện trên bản đồ nền tỷ lệ 1: 25.000 cho thấy đặc điểm về tài nguyên đất của huyện có 4 nhóm chính:
- Nhóm đất phù sa: chiếm 31,77% diện tích đang sử dụng, gồm 4 nhóm phụ (18 đơn vị đất), trong đó:
- Đất phù sa chưa phát triển (2 đơn vị đất): chiếm 6,23% nhóm đất phù sa, phân bố ở 2 xã cù lao Thanh Bình, Quới Thiện và xã Trung Thành Đông
- Đất phù sa bắt đầu phát triển (4 đơn vị đất): chiếm 6,89% nhóm đất phù sa, phân bố phần lớn ở 2 xã Trung Thành Đông và Quới An
- Đất phù sa phát triển sâu (6 đơn vị đất): chiếm 46,52% nhóm đất phù sa, phân bố Trung Ngãi, Hiếu Nghĩa, thị trấn Vũng Liêm, Trung Hiệp, Trung Thành Tây
- Đất phù sa phát triển sâu trên chân giồng cát (6 đơn vị đất): chiếm 40,35% nhóm đất phù sa, phân bố Trung Thành, Trung Thành Đông, thị trấn Vũng Liêm, Trung Ngãi, Trung Hiếu.
- Nhóm đất phèn tiềm tàng: chiếm 62,89% diện tích đang sử dụng của huyện, gồm có 5 nhóm phụ (22 đơn vị đất):
- Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn trong vòng 50 cm: chiếm 2,26% nhóm đất phèn tiềm tàng, phân bố ở Hiếu Thuận, Hiếu nhơn, Thanh Bình, Quới Thiện
- Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn từ 50 đến 80 cm: chiếm 34,28% nhóm đất phèn tiềm tàng, phân bố các xã Thanh Bình, Quới Thiện, Hiếu Nhơn, Hiếu Thuận, Trung Thành Tây, Tân An Luông, Quới An
- Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn từ 80 đến 120 cm: chiếm 45,24% nhóm đất phèn tiềm tàng, phân bố các xã Trung Chánh, Hiếu Phụng, Hiếu Nhơn, Hiếu Thuận, Tân An Luông, Trung An, Hiếu Thành
- Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn từ 120 đến 150 cm: chiếm 7,49% nhóm đất phèn tiềm tàng, phân bố các xã Hiếu Nhơn, Hiếu Thành, Trung An, Trung Hiệp, Tân An Luông
- Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn trên 150 cm: chiếm 10,73% nhóm đất phèn tiềm tàng, phân bố các xã Trung Nghĩa, Trung Ngãi, Hiếu Thành, Hiếu Nghĩa, Trung An, Trung Hiệp.
- Nhóm đất phèn phát triển: chiếm 4,88% diện tích đang sử dụng của huyện, gồm có 2 nhóm phụ (5 đơn vị đất):
- Đất phèn phát triển nông có tầng phèn từ 50 – 80 cm: chiếm 36,07% nhóm đất phèn phát triển, phân bố ở Hiếu Thuận, Hiếu nhơn, Trung Hiếu, Trung An, Hiếu Thành
- Đất phèn phát triển có tầng phèn từ 80 đến 120 cm: chiếm 63,93% nhóm đất phèn phát triển, phân bố các xã Trung Hiếu, Trung An, Hiếu Nhơn, Hiếu Thành, Hiếu Nghĩa.
- Trong đó, nhóm đất phèn tiềm tàng chiếm tỷ lệ cao (62,89%) phân bố tập trung ở các vùng trũng thấp (có tầng sinh phèn xuất hiện trong vòng 50cm đến 120cm).
- Nhóm đất cát giồng: chiếm 0,46% diện tích đất đang sử dụng. Phân bố ở vùng có địa hình cao thuộc xã Trung Thành, thị trấn Vũng Liêm và một phần ít ở Trung Ngãi.
Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt cung cấp chính cho toàn huyện chủ yếu từ Sông Cổ Chiên thông qua hệ thống các sông nhỏ như sông Măng Thít, Vũng Liêm, Mây Tức và hệ thống kinh rạch nội đồng cung cấp nước cho toàn bộ đất canh tác và sinh hoạt của huyện. Chất lượng nguồn nước được đánh giá như sau:
- Lượng nước mùa kiệt trên sông đủ thỏa mãn cho nhu cầu tưới của cây trồng và sinh hoạt và khả năng tải nước cực đại sông Tiền, sông Cổ Chiên lên tới 12.000 – 19.000m³/s (có chiều rộng từ 800 - 2000m và độ sâu từ 20 – 40m). Sông Măng Thít có chiều rộng trung bình 110 - 150m, chiều sâu từ 8 - 14m, có lưu lượng cực đại và bình quân chảy ra, vào tại 2 cửa: phía Cổ Chiên 1.500 – 1.650m³/s (bình quân 949 - 994m³/s); phía Sông Hậu 525 - 650m³/s (bình quân 310 - 435m³/s)
- Chất lượng nguồn nước có độ PH từ 6,8 – 7,0. Riêng mùa lũ, nguồn nước có lượng phù sa từ 200 – 450 g/m³, qua đó làm tăng độ phì nhiêu đất đai và tăng thêm nguồn lợi thủy sản từ tự nhiên trên địa bàn của huyện.
Nguồn nước dưới đất: Nước dưới đất của toàn tỉnh nói chung và của huyện Vũng Liêm nói riêng là khá phong phú, song việc khoanh định phạm vi phân bố và xác định trữ lượng, chất lượng nước để sử dụng cho mục đích sinh hoạt thì hạn chế. Trong những năm gần đây nước dưới đất được khai thác khá nhiều, chủ yếu là quy mô nhỏ và tầng khai thác là các tầng nước nông và đây là nguồn nước cấp cho sinh hoạt của nhiều hộ dân trong huyện. Nhìn chung, nước dưới đất tầng nông có độ cứng hơi cao, có calci carbonate và bị nhiễm mặn, ở một vài khu vực hàm lượng sắt và Asen khá cao. Do khai thác khá nhiều nên phần lớn nguồn nước dưới đất tầng nông có chất lượng khá tốt nhưng đã và đang bị ô nhiễm các thành phần dinh dưỡng, chất hữu cơ.
Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên sét: Theo kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên sét trên địa bàn huyện năm 2010 cho thấy, toàn huyện có 27 thân sét phân bố tập trung ở các xã Trung Thành, Trung Hiệp, Quới An, Tân An Luông, Tân Quới Trung, Trung Chánh, Hiếu Phụng, Trung Hiếu, Trung An, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Hiếu Thành và xã Hiếu Nghĩa với diện tích có khả năng khai thác 7.776,5 ha, với tổng tiềm năng tài nguyên khoáng sản sét được đánh giá là 76,687 triệu m³, chiều dày thân sét trung bình là 0,99m và chiều dày tầng phủ trung bình là 0,23m.
Tài nguyên cát lòng sông: Theo kết quả QH thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên cát lòng sông tỉnh Vĩnh Long của công ty cổ phần địa chất và khoáng sản vào năm 2009, trong đó huyện Vũng Liêm có nguồn tài nguyên cát lòng sông khá phong phú, theo khảo sát có 4 thân cát tập trung ở các xã ven sông Cổ Chiên như: Quới An, Thanh Bình, Quới Thiện, Trung Thành Đông, Trung Thành tây với tổng chiều dài hơn 23,8 km, rộng trung bình 200 - 600m, độ dày cát từ 2,4 - 4,24m, chủ yếu là cát hạt nhỏ (0,24 - 0,1mm), hạt trung (0,5 - 0,25mm), cát hạt lớn (2 - 0,5mm) và nhóm bột sét (<0,1mm) với trữ lượng là 12,727 triệu m³.
Tài nguyên nhân văn
Nhân dân Vũng Liêm có truyền thống cách mạng kiên cường, ngoài kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, người dân Vũng Liêm còn có truyền thống sản xuất tiểu thủ công nghiệp như: trồng lát se lõi lát và dệt chiếu, thảm xuất khẩu,…
Dân số của huyện đến năm 2013 là 161.092 người, chiếm 15,48% tổng dân số toàn tỉnh, mật độ dân số bình quân 520 người/km², thấp hơn mật độ dân số của tỉnh là 684 người/km². Dân số của huyện có 95,92% sống ở khu vực nông thôn và khoảng 4,08% ở khu vực đô thị. Ngoại trừ thị trấn Vũng Liêm và trung tâm các chợ xã, dân cư của huyện thường phân bố thành các tuyến dọc theo các trục giao thông thủy bộ, riêng hai xã cù lao, dân cư sống theo hình thức vườn nhà, phù hợp với đặc điểm tập quán của vùng, thuận lợi về giao thông thủy bộ, về nguồn nước sinh hoạt, tiện canh tiện cư của nhân dân.
Phần lớn dân số của huyện sống theo đạo Phật với tục thờ cúng ông bà là một phong tục tập quán thuần tuý, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số 97,5%, dân tộc người Khơme chiếm 1,7%, dân tộc Hoa 0,4%, còn lại các dân tộc khác 0,4%. Đa phần người dân của huyện sống và canh tác sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng lúa và làm vườn, trong đó có 2 xã cù lao Thanh Bình, Quới Thiện trồng cây ăn trái phát triển mạnh và đa dạng.
Điều kiện kinh tế của Vũng Liêm - Vĩnh Long
Kinh tế
Địa hình Vũng Liêm thuộc đồng bằng duyên hải. Điều kiện thuận lợi phát triển nền kinh tếnông nghiệp. Huyện được xem là vùng sản xuất nhiều lúa gạo phẩm chất cao và gạo đặc sản. Huyện có 2 xã cù lao chuyên trồng cây ăn quả với nhiều loại trái cây đặc sản như: sầu riêng, bòn bon, măng cụt,… Ngoài ra, huyện cũng trồng nhiều cây công nghiệp như dừa, lác, đậu nành,… và cũng là huyện có đàn gia súc lớn nhất trong đó đàn bò còn nhiều tiềm năng.
Xã hội
Giáo dục
Ngành giáo dục huyện Vũng Liêm cũng được chú trọng phát triển về quy mô trường lớp và chất lượng giáo dục. Trung tâm dạy nghề huyện được thành lập từ năm 2002. Trung tâm thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn gồm: may công nghiệp, cơ khí (hàn, tiện), sửa chữa xe gắn máy, điện công nghiệp - dân dụng, thi lấy giấy phép lái xe mô tô hạng A1 và dạy nghề lao động nông thôn.
Ngoài ra, trung tâm còn liên kết các trường, cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh được chấp thuận cho đào tạo dài hạn như: trung cấp chăn nuôi thú y, điện công nghiệp bậc 3/7, xe máy công trình bậc 3/7, trồng trọt bảo vệ thực vật, giới thiệu việc làm, và xuất khẩulao động.
Y tế
Ngành Y tế huyện Vũng Liêm gồm có các đơn vị phòng Y tế, Bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế dự phòng và 20/20 xã, thị trấn đều có trạm y tế.
Điều kiện giao thông của Vũng Liêm - Vĩnh Long
Vũng Liêm có địa hình bằng phẳng, bị chia cắt bởi nhiều sông, rạch. Ngoài phương tiện giao thông bằng đường thủy, huyện Vũng Liêm còn có hệ thống đường bộ với Quốc lộ 53 chạy dài từ thành phố Vĩnh Long đến Trà Vinh, xuyên qua Vũng Liêm từ Cầu Mới đến cầu Mây Tức, và các đường tỉnh 902, 906, 907, liên xã,… Vũng Liêm cũng là nơi đầu tiên nổ ra Nam Kỳ Khởi Nghĩa ở Vĩnh Long, đồng thời đây cũng là quê hương của cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt.
Thông tin về huyện Vũng Liêm (Vĩnh Long)
Huyện Vũng Liêm có 20 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Vũng Liêm (huyện lỵ) và 19 xã: Hiếu Nghĩa, Hiếu Nhơn, Hiếu Phụng, Hiếu Thành, Hiếu Thuận, Quới An, Quới Thiện, Tân An Luông, Tân Quới Trung, Thanh Bình, Trung An, Trung Chánh, Trung Hiệp, Trung Hiếu, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Trung Thành, Trung Thành Đông, Trung Thành Tây.
Huyện ở phía Đông Nam của tỉnh Vĩnh Long. Tọa độ địa lý từ 9°56’23" đến 10°10’42" vĩ độ Bắc và từ 106°04’11" đến 106°17’23" kinh độ Đông, có vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp sông Mang Thít, ngăn cách với huyện Mang Thít và huyện Tam Bình
- Phía Nam giáp huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
- Phía Tây giáp huyện Trà Ôn
- Phía Đông giáp sông Cổ Chiên, ngăn cách với tỉnh Bến Tre.
Địa hình
Vũng Liêm thuộc đồng bằng duyên hải. Có sông Cổ Chiên, Mang Thít và rạch Bưng Trường, Vũng Liêm chảy qua. Điều kiện thuận lợi phát triển nền kinh tếnông nghiệp. Đồng thời Vũng Liêm là vùng sản xuất nhiều lúa gạo phẩm chất cao và gạođặc sản.
Địa hình huyện Vũng Liêm thuộc dạng địa hình đồng bằng do phù sa bồi đắp tạo nên, tương đối bằng phẳng, tiểu địa hình cao ở các xã ven sông Cổ Chiên và sông Măng Thít thấp dần về phía Nam của huyện, chia ra các cấp sau:
- Vùng có cao trình <0,6m chiếm 0,07% diện tích đang sử dụng, phân bố ở xã Hiếu Thành
- Vùng có cao trình từ 0,6 - 0,8m chiếm 7,11% diện tích đang sử dụng, phân bố nhiều ở 2 xã Hiếu Thành và xã Hiếu Nghĩa và phần ít ở các xã còn lại
- Vùng có cao trình từ 0,8 - 1,0m chiếm 21% diện tích đang sử dụng, phân bố ở các xã Trung Thành, Trung Thành Đông, Trung Ngãi, Trung Thành Tây, Hiếu Phụng, Hiếu Thuận, Hiếu Thành, Hiếu Nhơn, Hiếu Nghĩa, Tân Quới Trung và xã Tân An Luông
- Vùng có cao trình từ 1,0 - 1,2m chiếm 44,61% diện tích đang sử dụng, phân bố tập trung ở các xã Trung Hiếu, Trung Thành, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Trung Thành Tây, Thị Trấn, Trung An, Trung Chánh, Trung Hiệp, Quới An và một phần ở Thanh Bình, Quới Thiện và xã Tân An Luông
- Vùng có cao trình từ 1,2 - 1,4m chiếm 24,43% diện tích đang sử dụng, phân bố các xã Thanh Bình, Quới Thiện, Quới An, Trung Hiệp, Trung Thành, Thị Trấn, Trung Thành Tây, Trung Thành Đông, Trung Chánh và xã Tân Quới Trung
- Vùng có cao trình từ 1,4 - 2,0m chiếm 2,78% diện tích đang sử dụng, chỉ có ở thị trấn Vũng Liêm khu vực đất giồng cát.
Khí hậu
Vũng Liêm có đặc điểm cũng như toàn tỉnh Vĩnh Long, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng, ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào, với các đặc trung như sau:
- Nhiệt độ bình quân trong năm biến động từ 27,3 - 28,7 °C, vào mùa khô đặc biệt tháng 4, 5, nhiệt của toàn tỉnh lên cao 35,5 - 38 °C
- Bức xạ trên địa bàn huyện tương đối cao, bình quân số giờ nắng trong một ngày là 7,5 giờ. Bức xạ quang hợp hàng năm đạt 79.600 cal/m². Thời gian chiếu sáng bình quân năm đạt 2.550 - 2.700 giờ/năm
- Độ ẩm không khí bình quân 81 - 85%, tháng có độ ẩm không khí cao nhất là 88% vào tháng 9 và tháng có độ ẩm không khí thấp nhất là 77% vào tháng 3
- Lượng mưa: Số ngày mưa bình quân trong năm là 100 - 115 ngày với lượng mưa trung bình đạt 1.550 - 1.650 mm/năm.
Thủy văn
Vũng Liêm chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông thông qua các sông lớn là sông Cổ Chiên và sông Măng Thít, có đặc tính địa hình rất nhạy cảm với chế độ nước trên sông, rạch, trong ngày có hai con nước lớn, ròng, trong tháng thì có hai con nước rong vào những ngày đầu và giữa của tháng âm lịch. Hệ kinh trục phân bố khá đều trên toàn huyện với mật độ bình quân trên 13,7 m/ha. Trong khi đó mật độ kinh mương nội đồng trung bình 20 m/ha và phân bố không đều. Nước ngọt hầu như quanh năm (chỉ nhiễm mặn nhẹ diễn ra vài ngày trong năm ở các xã ven sông Cổ Chiên), tạo thuận lợi cho tưới tiêu trong nông nghiệp, giao thông thuỷ, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra khảo sát thổ nhưỡng của Chương trình đất Tỉnh Vĩnh Long năm 1990 và kết quả điều tra khảo sát, chỉnh lý, đánh giá biến động các đơn vị đất trên toàn Tỉnh năm 2002, thực hiện trên bản đồ nền tỷ lệ 1: 25.000 cho thấy đặc điểm về tài nguyên đất của huyện có 4 nhóm chính:
- Nhóm đất phù sa: chiếm 31,77% diện tích đang sử dụng, gồm 4 nhóm phụ (18 đơn vị đất), trong đó:
- Đất phù sa chưa phát triển (2 đơn vị đất): chiếm 6,23% nhóm đất phù sa, phân bố ở 2 xã cù lao Thanh Bình, Quới Thiện và xã Trung Thành Đông
- Đất phù sa bắt đầu phát triển (4 đơn vị đất): chiếm 6,89% nhóm đất phù sa, phân bố phần lớn ở 2 xã Trung Thành Đông và Quới An
- Đất phù sa phát triển sâu (6 đơn vị đất): chiếm 46,52% nhóm đất phù sa, phân bố Trung Ngãi, Hiếu Nghĩa, thị trấn Vũng Liêm, Trung Hiệp, Trung Thành Tây
- Đất phù sa phát triển sâu trên chân giồng cát (6 đơn vị đất): chiếm 40,35% nhóm đất phù sa, phân bố Trung Thành, Trung Thành Đông, thị trấn Vũng Liêm, Trung Ngãi, Trung Hiếu.
- Nhóm đất phèn tiềm tàng: chiếm 62,89% diện tích đang sử dụng của huyện, gồm có 5 nhóm phụ (22 đơn vị đất):
- Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn trong vòng 50 cm: chiếm 2,26% nhóm đất phèn tiềm tàng, phân bố ở Hiếu Thuận, Hiếu nhơn, Thanh Bình, Quới Thiện
- Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn từ 50 đến 80 cm: chiếm 34,28% nhóm đất phèn tiềm tàng, phân bố các xã Thanh Bình, Quới Thiện, Hiếu Nhơn, Hiếu Thuận, Trung Thành Tây, Tân An Luông, Quới An
- Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn từ 80 đến 120 cm: chiếm 45,24% nhóm đất phèn tiềm tàng, phân bố các xã Trung Chánh, Hiếu Phụng, Hiếu Nhơn, Hiếu Thuận, Tân An Luông, Trung An, Hiếu Thành
- Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn từ 120 đến 150 cm: chiếm 7,49% nhóm đất phèn tiềm tàng, phân bố các xã Hiếu Nhơn, Hiếu Thành, Trung An, Trung Hiệp, Tân An Luông
- Đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn trên 150 cm: chiếm 10,73% nhóm đất phèn tiềm tàng, phân bố các xã Trung Nghĩa, Trung Ngãi, Hiếu Thành, Hiếu Nghĩa, Trung An, Trung Hiệp.
- Nhóm đất phèn phát triển: chiếm 4,88% diện tích đang sử dụng của huyện, gồm có 2 nhóm phụ (5 đơn vị đất):
- Đất phèn phát triển nông có tầng phèn từ 50 – 80 cm: chiếm 36,07% nhóm đất phèn phát triển, phân bố ở Hiếu Thuận, Hiếu nhơn, Trung Hiếu, Trung An, Hiếu Thành
- Đất phèn phát triển có tầng phèn từ 80 đến 120 cm: chiếm 63,93% nhóm đất phèn phát triển, phân bố các xã Trung Hiếu, Trung An, Hiếu Nhơn, Hiếu Thành, Hiếu Nghĩa.
- Trong đó, nhóm đất phèn tiềm tàng chiếm tỷ lệ cao (62,89%) phân bố tập trung ở các vùng trũng thấp (có tầng sinh phèn xuất hiện trong vòng 50cm đến 120cm).
- Nhóm đất cát giồng: chiếm 0,46% diện tích đất đang sử dụng. Phân bố ở vùng có địa hình cao thuộc xã Trung Thành, thị trấn Vũng Liêm và một phần ít ở Trung Ngãi.
Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt cung cấp chính cho toàn huyện chủ yếu từ Sông Cổ Chiên thông qua hệ thống các sông nhỏ như sông Măng Thít, Vũng Liêm, Mây Tức và hệ thống kinh rạch nội đồng cung cấp nước cho toàn bộ đất canh tác và sinh hoạt của huyện. Chất lượng nguồn nước được đánh giá như sau:
- Lượng nước mùa kiệt trên sông đủ thỏa mãn cho nhu cầu tưới của cây trồng và sinh hoạt và khả năng tải nước cực đại sông Tiền, sông Cổ Chiên lên tới 12.000 – 19.000m³/s (có chiều rộng từ 800 - 2000m và độ sâu từ 20 – 40m). Sông Măng Thít có chiều rộng trung bình 110 - 150m, chiều sâu từ 8 - 14m, có lưu lượng cực đại và bình quân chảy ra, vào tại 2 cửa: phía Cổ Chiên 1.500 – 1.650m³/s (bình quân 949 - 994m³/s); phía Sông Hậu 525 - 650m³/s (bình quân 310 - 435m³/s)
- Chất lượng nguồn nước có độ PH từ 6,8 – 7,0. Riêng mùa lũ, nguồn nước có lượng phù sa từ 200 – 450 g/m³, qua đó làm tăng độ phì nhiêu đất đai và tăng thêm nguồn lợi thuỷ sản từ tự nhiên trên địa bàn của huyện.
Nguồn nước dưới đất: Nước dưới đất của toàn tỉnh nói chung và của huyện Vũng Liêm nói riêng là khá phong phú, song việc khoanh định phạm vi phân bố và xác định trữ lượng, chất lượng nước để sử dụng cho mục đích sinh hoạt thì hạn chế. Trong những năm gần đây nước dưới đất được khai thác khá nhiều, chủ yếu là quy mô nhỏ và tầng khai thác là các tầng nước nông và đây là nguồn nước cấp cho sinh hoạt của nhiều hộ dân trong huyện. Nhìn chung, nước dưới đất tầng nông có độ cứng hơi cao, có calci carbonate và bị nhiễm mặn, ở một vài khu vực hàm lượng sắt và Asen khá cao. Do khai thác khá nhiều nên phần lớn nguồn nước dưới đất tầng nông có chất lượng khá tốt nhưng đã và đang bị ô nhiễm các thành phần dinh dưỡng, chất hữu cơ.
Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên sét: Theo kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên sét trên địa bàn huyện năm 2010 cho thấy, toàn huyện có 27 thân sét phân bố tập trung ở các xã Trung Thành, Trung Hiệp, Quới An, Tân An Luông, Tân Quới Trung, Trung Chánh, Hiếu Phụng, Trung Hiếu, Trung An, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Hiếu Thành và xã Hiếu Nghĩa với diện tích có khả năng khai thác 7.776,5 ha, với tổng tiềm năng tài nguyên khoáng sản sét được đánh giá là 76,687 triệu m³, chiều dày thân sét trung bình là 0,99m và chiều dày tầng phủ trung bình là 0,23m.
Tài nguyên cát lòng sông: Theo kết quả QH thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên cát lòng sông tỉnh Vĩnh Long của công ty cổ phần địa chất và khoáng sản vào năm 2009, trong đó huyện Vũng Liêm có nguồn tài nguyên cát lòng sông khá phong phú, theo khảo sát có 4 thân cát tập trung ở các xã ven sông Cổ Chiên như: Quới An, Thanh Bình, Quới Thiện, Trung Thành Đông, Trung Thành tây với tổng chiều dài hơn 23,8 km, rộng trung bình 200 - 600m, độ dày cát từ 2,4 - 4,24m, chủ yếu là cát hạt nhỏ (0,24 - 0,1mm), hạt trung (0,5 - 0,25mm), cát hạt lớn (2 - 0,5mm) và nhóm bột sét (<0,1mm) với trữ lượng là 12,727 triệu m³.
Tài nguyên nhân văn
Nhân dân Vũng Liêm có truyền thống cách mạng kiên cường, ngoài kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, người dân Vũng Liêm còn có truyền thống sản xuất tiểu thủ công nghiệp như: trồng lát se lõi lát và dệt chiếu, thảm xuất khẩu,…
Dân số của huyện đến năm 2013 là 161.092 người, chiếm 15,48% tổng dân số toàn tỉnh, mật độ dân số bình quân 520 người/km², thấp hơn mật độ dân số của tỉnh là 684 người/km². Dân số của huyện có 95,92% sống ở khu vực nông thôn và khoảng 4,08% ở khu vực đô thị. Ngoại trừ thị trấn Vũng Liêm và trung tâm các chợ xã, dân cư của huyện thường phân bố thành các tuyến dọc theo các trục giao thông thuỷ bộ, riêng hai xã cù lao, dân cư sống theo hình thức vườn nhà, phù hợp với đặc điểm tập quán của vùng, thuận lợi về giao thông thuỷ bộ, về nguồn nước sinh hoạt, tiện canh tiện cư của nhân dân.
Phần lớn dân số của huyện sống theo đạo Phật với tục thờ cúng ông bà là một phong tục tập quán thuần tuý, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số 97,5%, dân tộc người Khơme chiếm 1,7%, dân tộc Hoa 0,4%, còn lại các dân tộc khác 0,4%. Đa phần người dân của huyện sống và canh tác sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng lúa và làm vườn, trong đó có 2 xã cù lao Thanh Bình, Quới Thiện trồng cây ăn trái phát triển mạnh và đa dạng.
Lời kết cho việc có nên đầu tư đất Vũng Liêm không?
.Vũng Liêm giáp với các địa phương như: huyện càng long (trà vinh), huyện trà ôn (vĩnh long), nên có điều kiện giao lưu với các huyện này, tuy nhiên do tiếp giáp toàn bộ với các huyện mà không có thành phố, thị xã nào nên cũng là điểm bất lợi cho đầu tư nhà đất tại Vũng Liêm. ..đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Vũng Liêm có cửa khẩu: ..
Biểu đồ giá đất huyện Vũng Liêm (Vĩnh Long) 02/2024 đến 01/2025
Dưới đây là bản đồ thể hiện xu hướng giá nhà đất huyện Vũng Liêm (Vĩnh Long) 02/2024 đến 01/2025 trong thời gian 12 tháng gần đây, giá trung bình chúng tôi tham khảo tại một số kênh rao vặt bất động sản. Nếu tháng nào chưa thống kê được sẽ có giá trị bằng 0.