Có nên đầu tư đất Càng Long không? Giá giao dịch nhà đất huyện Càng Long hiện nay [Trà Vinh]

Có nên đầu tư đất Càng Long không? Giá giao dịch nhà đất huyện Càng Long hiện nay [Trà Vinh]

Có nên đầu tư đất Càng Long không tại thời điểm hiện tại là câu hỏi được nhiều nhà đầu tư bất động sản quan tâm. Nhà đất Càng Long - Trà Vinh là 1 từ khóa khá HOT trên mạng trong thời gian gần đây. Hãy cùng chúng tôi phân tích giá đất Càng Long tháng 03 năm 2024 bao nhiêu tiền thì mua được qua bài viết này nhé!

  1. Tại sao nên đầu tư đất Càng Long và không nên?
  2. Có nên mua đất Càng Long không?
  3. Điều kiện tự nhiên của Càng Long - Trà Vinh
  4. Điều kiện kinh tế của Càng Long - Trà Vinh
  5. Điều kiện giao thông của Càng Long - Trà Vinh
  6. Thông tin về huyện Càng Long
  7. Dự báo giá đất Càng Long
  8. Lời kết
  9. Biểu đồ giá đất Càng Long và xu hướng

Tại sao nên đầu tư đất Càng Long và không nên?

Càng Long là một huyện của Trà Vinh với diện tích tự nhiên khoảng 294km2 và dân số khoảng 147,694 người, mật độ dân số khoảng 503 người/km2.. Càng Long giáp với các địa phương như: huyện châu thành (trà vinh), thành phố trà vinh (trà vinh), huyện vũng liêm (vĩnh long), huyện tiểu cần (trà vinh), huyện cầu kè (trà vinh), huyện mỏ cày nam (bến tre), đặc biêt là Càng Long giáp với cả các địa phương cấp thành phố, thị xã như thành phố trà vinh, và đây chính là điểm cộng cho việc đầu tư nhà đất tại Càng Long vì cơ hội giao thương kinh tế với các thị xã/thành phố này là rất tuyệt vời. đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại huyện Càng Long - Trà Vinh cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Càng Long có cửa khẩu: . Như chúng ta đã biết, Càng Long có các địa điểm du lịch như: Chùa Pháp Hoa, Cầu Cổ Chiên, Cồn Hô, đây cũng là một điểm cộng cho đầu tư bất động sản tại Càng Long.

Có nên mua đất Càng Long không?

Càng Long là một huyện có dân số trung bình của Trà Vinh [503 người/km2] do đó, đầu tư bất động sản tại Càng Long sẽ có ưu điểm là giá ở mức trung bình, khả năng sinh lời và thanh khoản là có nhưng không cao, do đó bạn có thể xem xét đầu tư đất tại Càng Long .

Tùy khả năng kinh tế và nhu cầu của bạn mà lựa chọn phân khúc giá nhà đất Càng Long. Đối với Càng Long là một huyện của Trà Vinh nên bạn có thể nghiên cứu mua nhà đất tại các địa phương có quy hoạch công nghiệp, du lịch... tại Càng Long và khu vực trung tâm của Càng Long như: Thị trấn Càng Long, sau đó mới nghiên cứu đầu tư tại các xã Xã An Trường, Xã An Trường A, Xã Bình Phú, Xã Đại Phúc, Xã Đại Phước, Xã Đức Mỹ, Xã Huyền Hội, Xã Mỹ Cẩm, Xã Nhị Long, Xã Nhị Long Phú, Xã Phương Thạnh, Xã Tân An, Xã Tân Bình. Dù bạn mua đất Càng Long để làm gì thì cũng cần tìm hiểu trước về thông tin thửa đất như: thông tin quy hoạch, chanh chấp, thế chấp, sổ đỏ, thông tin chủ nhà đất.

Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến huyện Càng Long:

bản đồ Trà Vinh
bản đồ huyện Càng Long Trà Vinh

bản đồ huyện Càng Long trong bản đồ Tỉnh Trà Vinh

Phân tích giá bán đất Càng Long hiện nay

Mặc dù nhu cầu về nhà đất xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi nhưng giai đoạn tầm tháng 03 này thì các nhà đầu tư đi khảo sát và quan tâm đến thị trường đất đai hơn, trong đó không thể bỏ qua thị trường nhà đất Càng Long.

Dự báo giá đất Càng Long thời gian tới

Từ đầu năm 2022 đến nay, giá bất nhà đất có xu hướng chung là chững lại, có chăng cũng chỉ tăng ở một số vị trí, một vài loại sản phẩm nhà đất. Thậm chí ở nhiều nơi xa trung tâm, hạ tầng chưa đầy đủ giá đã giảm, nhà đầu tư dùng đi vay lãi nhiều đang phải tìm cách bán cắt lỗ để lấy vốn. Mặc dù nhu cầu về nhà đất xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi nhưng giai đoạn tầm tháng 03 này thì các nhà đầu tư đi khảo sát và quan tâm đến thị trường đất đai hơn, trong đó không thể bỏ qua thị trường nhà đất Càng Long.

Giá đất Càng Long sẽ tăng mạnh trong năm nay hoặc vào năm 2025? Điều này không thể nào chắc chắn bởi lẽ giá đất biến đổi rất khó lường do vậy, chưa chắc đã có cơn sốt đất Càng Long trong năm sau. Để tăng giá đất Càng Long thì các dự án phải có trong quy hoạch và các dự án trong quy hoạch cần được triển khai nghiêm túc.

Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến huyện Càng Long:

Điều kiện tự nhiên của Càng Long - Trà Vinh

Huyện Càng Long mang đặc điểm địa hình rõ nét của vùng đồng bằng sông Cửu Long có địa hình cao trên 1,2 m. Địa hình chung của huyện tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình của huyện là 0,4 m - 1,0 m so với mặt nước biển, cao trình thấp phân bố rãi rác ở một số khu vực tại các xã An Trường, Mỹ Cẩm, Tân An có địa hình thấp trũng (cao trình < 0,4 m). Địa hình của huyện thích hợp canh tác lúa, hoa màu và trồng cây ăn trái. Tuy nhiên ở các xã phía Bắc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ bán nhật triều nên vào mùa lũ và lúc triều cường lên cao đất thường bị ngập khá sâu,...

Khí hậu

Huyện mang những đặc điểm chung của khí hậu đồng bằng Nam Bộ, có chế độ khí hậu gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao đều quanh năm, lượng mưa lớn phân hóa theo mùa. Một năm có hai mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5, kết thúc tháng 11; mùa khô bắt đầu từ tháng 12, kết thúc tháng 4 năm sau.

Chế độ nhiệt: Nhìn chung trên địa bàn huyện Càng Long có nền nhiệt cao ít biến động, nhiệt độ trung bình/ tháng từ 25-280°C, nhiệt độ cao nhất là 35,80°C vào tháng 4. Tổng lượng bức xạ là 820.800 cal/cm²/năm, trung bình tháng 6.900 cal/cm²/năm. Biên độ nhiệt ngày và đêm tương đối nhỏ khoảng 5,5- 7,50°C.

Lượng Mưa: lượng mưa trung bình là 1.600 mm phân bố không đều theo mùa. Lượng mưa vào các tháng mùa mưa chiếm tới 90% lượng mưa cả năm, tập trung từ tháng 8 đến tháng 10 (trung bình từ 260-270mm/ tháng). Mùa khô chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm, thời kỳ khô hạn nhất là vào các tháng 12, 1, 2, 3.

Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 2.600 giờ. Số giờ nắng từ 5,4 đến 9,7 giờ/ngày tùy theo mùa.

Độ ẩm không khí trung bình từ 80-90% biến đổi theo mùa và theo giá mùa. Các tháng mùa mưa có độ ẩm lớn hơn các tháng mùa khô, các tháng cuối mùa mưa có độ ẩm cao nhất và đạt sắp xỉ 90%.

Lượng bốc hơi nước: Lượng bốc hơi nước bình quân đầu năm của các tháng biến thiên từ 48 mm (tháng 7) và 11 mm (tháng 3).

Gió: có hai hướng gió chính là gió Đông và Đông Bắc thổi vào mùa khô, tốc độ gió trung bình từ 1,6 - 2,8m/s. Gió Tây, Tây Nam thổi vào mùa mưa, tốc độ gió trung bình từ 3 - 4m/s.

Thủy văn

Huyện chịu ảnh hưởng chế độ chủ yếu thủy văn sông Cổ Chiên và hệ thống các sông nhỏ chằng chịt trên địa bàn.

Chế độ thủy văn: Huyện chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển Đông thông qua Sông Cổ Chiên, trong ngày nước lên xuống 2 lần, mỗi tháng có 2 lần triều cường và 2 lần triều kém, biên độ triều trong ngày rất lớn, nhất là các khu vực gần cửa sông. Hệ thống các sông, kênh rạch tự nhiên và kênh đào khá chằng chịt, tạo nên mạng lưới tiêu úng, rửa phèn tốt.

Mạng lưới sông, rạch:

  • Sông Cổ Chiên: Là một trong ba nhánh sông lớn của sông Tiền, rẽ nhánh từ khu vực qua tỉnh Vĩnh Long và chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam vào địa bàn tỉnh Trà Vinh ở huyện Càng Long, qua địa bàn thành phố Trà Vinh, huyện Châu Thành, Cầu Ngang. Đoạn sông Cổ Chiên đi vào địa bàn huyện dài khoảng 11,5 km. Sông rộng trung bình từ 1,8 - 2,1 km và rất sâu với mặt cắt rộng chịu ảnh hưởng của thủy triều nên khả năng tích nước và thoát nước lớn lưu lượng bình quân 12.000 - 19.000 m³/s.
  • Sông Cái Hóp - An Trường: Bắt nguồn từ sông Cổ Chiên, có chiều dài 25 km nối từ ngã ba Mây Tức vào trung tâm huyện cho tới kinh Trà Ngoa, có các nhánh lớn là Mây Tức - Cái Cá, Suối Cạn và Dừa Đỏ nối thông qua hệ thống sông Láng Thé.
  • Sông Láng Thé - Ba Si: Bắt nguồn từ sông Cổ Chiên chạy theo ranh giới huyện Càng Long với huyện Châu Thành và thành phố Trà Vinh chia làm 2 nhánh: Từ cửa vào đến ngã ba Ô Chát – Trà Ếch dài 16,3 km và nhánh Láng Thé thông qua Dừa Đỏ.
  • Hệ thống kênh Trà Ngoa: Đoạn qua huyện dài 11,8 km, là nơi kết thúc của nhiều sông, rạch tạo các giáp nước gây hiện tượng bồi lắng trên kênh xảy ra khá nhanh.

Chế độ thủy triều: Huyện Càng Long chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ bán nhật triều biển Đông thông qua sông Cổ Chiên và hệ thống sông rạch trên địa bàn huyện như: Sông Cái Hóp – An Trường, sông Láng Thé – Ba Si, hệ thống kinh Trà Ngoa… Hàng ngày nước lên xuống 2 lần, mỗi tháng có hai lần triều cường sau ngày 01 và 15 âm lịch, hai lần triều kém sau ngày 07 và ngày 23 âm lịch từ 2 – 3 ngày.

Biên độ triều tắt dần khi vào nội đồng, đặc biệt vào mùa triều cường (tháng 9 – 12 dương lịch), đối với vùng sát kênh Trà Ngoa biên độ triều hàng ngày thay đổi nhỏ hơn và hầu như không đáng kể vào thời kỳ triều cường âm lịch trong năm. Do địa hình tương đối thấp nên trên 95% đất đai của huyện bị ngập vào thời kỳ triều cường tháng 10 và cũng do chân triều dâng cao vào mùa này nên các vùng có cao trình thấp có một thời gian dài không tiêu rút được nước. Những năm lưu lượng mùa kiệt ở thượng nguồn về thấp, mặn sẽ xâm nhập và gây ảnh hưởng đến sản xuất.

Tài nguyên đất

Đất giồng cát: Là những giồng cát chạy dài ven theo phía tây Quốc lộ 53 và sông An Trường (từ thị trấn Càng Long đến ấp An Định), có diện tích 461,86 ha, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên. Đất giồng cát phân bố ở các xã Bình Phú, Phương Thạnh, Huyền Hội và trị trấn Càng Long. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát mịn pha thịt sét. Đất có tầng canh tác mỏng, nghèo chất dinh dưỡng, hiện chủ yếu đang là đất thổ cư và một số diện tích đất trồng cây lâu năm, hoa màu.

Đất phù sa: Có diện tích 14.690,50 ha, chiếm 55,89% diện tích tự nhiên, đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất trong huyện, bao gồm các loại đất sau: Đất phù sa phát triển trên chân giồng cát, đất phù sa chưa phát triển và đất phù sa đã và đang phát triển. Đất được phân bố nằm rải rác các xã trong huyện. Đất có cao trình phổ biến từ 0,6 – 1,2 m, thành phần chủ yếu là sét pha thịt, hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất ở mức trung bình đến khá cao. Phần lớn diện tích loại đất này thích hợp cho việc phát triển đồng lúa.

Đất phèn: Có diện tích 11.133,40 ha, chiếm 42,35% diện tích tự nhiên, gồm hai nhóm phụ sau: Đất phèn hoạt động ở các xã An Trường, Huyền Hội, Phương Thạnh. Đất phèn tiềm tàng ở các xã Mỹ Cẩm, Nhị Long, Đức Mỹ, Phương Thạnh, Bình Phú, thị trấn Càng Long, An Trường, An Trường A, Huyền Hội, Tân An. Cao trình phổ biến 0,4 – 0,8 m. Thành phần cơ giới của nhóm đất này là từ sét đến sét pha thịt. Hàm lượng các chất dinh dưỡng ở mức thấp đến trung bình. Hiện trạng sử dụng phổ biến là lúa, hoa màu.

Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt trực tiếp cung cấp cho các hoạt động sản xuất của huyện được bắt nguồn từ sông Cổ Chiên thông qua các sông nhánh như: Sông Cái Hóp - An Trường, sông Láng Thé - Ba Si... và hệ thống các kênh rạch chằng chịt với trữ lượng phong phú. Hiện nay đầu tư thủy lợi tương đối hoàn chỉnh, kênh mương được phân bố rộng khắp trên địa bàn huyện, mật độ đạt trên 50m/ha, đảm bảo chủ động tưới tiêu phần lớn diện tích canh tác của huyện. Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân Càng Long được cải thiện rõ rệt từ khi các công trình thủy lợi thuộc Dự án Nam Măng Thít đi vào hoạt động; đặc biệt là Cống Cái Hóp và Cống Láng Thé đưa vào vận hành đã góp phần ngăn mặn. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên thời gian gần đây, nước mặt đã bị nhiễm mặn và vào sâu trong nội đồng, ảnh hưởng rất lớn cho sản xuất nông nghiệp.

Nước dưới đất: Kết quả nghiên cứu chung của tỉnh Trà Vinh, huyện Càng Long có 5 tầng chứa nước, ở tầng trên nguồn nước bị nhiễm mặn (do các kênh dẫn nước mặn vào 3 tầng tiếp theo ở giữa nước dưới đất phong phú và chất lượng khá hơn và cuối cùng là tầng Miocene ở sâu nhất chiều sâu của 3 tầng chứa nước ở giữa, thay đổi từ 60 m đến 400 m và phổ biến từ 90 m đến 120 m, là nước dưới đất có áp, trữ lượng lớn và chất lượng khá tốt, không bị nhiễm mặn, thuộc nhóm nước mền, có hàm lượng kim loại nặng thấp. Đây là nguồn tài nguyên quý giá, là nguồn nước sạch quan trọng phục vụ cho sinh hoạt và công nghiệp chế biến. Cần có các biện pháp để khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên nước dưới đất, tránh khai thác lạm dụng bừa bãi ở tầng quá nông.

Tài nguyên khoáng sản

Theo khảo sát lập bản đồ địa chất khoáng sản đồng bằng Nam bộ, huyện Càng Long đến nay mới phát hiện ra một số loại khoáng như cát sông khu vực các xã nằm ven sông Cổ Chiên, sét gạch ngói tại các xã Tân An, Tân Bình, Đức Mỹ… Tuy nhiên cần phải đánh giá trữ lượng và có phương án khai thác phù hợp. Tránh việc khai thác tràn lan không theo quy hoạch dễ dẫn đến các tác hại nghiêm trọng đến môi trường và điều kiện sản xuất nông nghiệp.

Cảnh quan môi trường

Huyện Càng Long mang đặc điểm chung của đồng bằng ven biển, với đặc điểm chính là những cánh đồng lúa bằng phẳng và những vườn trái cây xanh tốt, bề mặt bị chia cắt và xen kẻ bởi hệ thống sông rạch chằng chịt cùng những giồng cát chạy dài.

Môi trường sinh thái của huyện cơ bản mang sắc thái tự nhiên của vùng nông thôn. Những nét đặc trưng của điều kiện tự nhiên chi phối mạnh mẽ tới vấn đề môi trường của huyện là hiện tượng xâm mặn nước mặt vào mùa khô ở khu gần sông Cổ Chiên với mức độ khác nhau đối với từng tiểu vùng. Ngoài ra, sự gia tăng dân số, quá trình sản xuất, sinh hoạt cũng tác động xấu tới môi trường.

Hiện nay môi trường sinh thái của Càng Long còn khá tốt, đáp ứng được nhu cầu bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Cần khuyến khích nông dân sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, sử dụng thức ăn trong nuôi trồng thủy sản thật hợp lý, ... ý thức việc xử lý nước thải và rác thải trong sản xuất và sinh hoạt để đảm bảo an toàn cho môi trường đất và nước trong tương lai. Cùng với quá trình khai thác tài nguyên để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống thì việc tái tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững là cần thiết.

Điều kiện kinh tế của Càng Long - Trà Vinh

Tổng giá trị sản xuất năm 2019 ước đạt 9.165 tỷ đồng, tăng 8,76% so cùng kỳ. Trong đó: ngành nông nghiệp - lâm nghiệp tăng 2,5%; ngành thủy sản tăng 15% so cùng kỳ; ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 12,63% so cùng kỳ; ngành xây dựng tăng 13,18% so cùng kỳ; ngành thương mại - dịch vụ so cùng kỳ tăng 13,13%.

Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ước đạt khoảng 3.576 tỷ đồng, tăng 1,23% so với năm 2018. Cây lúa vẫn là cây canh tác chính. Bên cạnh đó còn có các loại hoa màu, cây ăn trái, cây công nghiệp: điều, dừa, hồ tiêu,... Việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi được đẩy mạnh. Giá trị thủy sản ước đạt khoảng 403 tỷ đồng, tăng 7,04% so với năm 2018. Toàn huyện có diện tích thả nuôi trên 1.089,88 ha, 7.228 tấn cá, tôm các loại, sản lượng khai thác nội đồng ước đạt 3.125 tấn.Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ước đạt khoảng 921 tỷ đồng, giảm 4,84% so với năm 2018.Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ ước đạt 3.371 tỷ đồng, tăng 6,16% so với năm 2018. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện hoạt động có hiệu quả.

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành khoảng 8,76%, giảm 2,29% so với năm 2018.

Thu nhập bình quân đầu người 46 triệu đồng/người/năm, tăng 3 triệu đồng so cùng kỳ, đạt 97,87%.

Sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt: Diện tích gieo trồng là 55.518,3 ha đạt 99,5% kế hoạch giảm 0,8% so cùng kỳ, cụ thể:

  • Cây lúa: Diện tích là 35.349,22 ha, đạt 99,44% so kế hoạch, giảm 1,7% so cùng kỳ; năng suất 5,45 tấn/ ha, đạt 96,67% so kế hoạch, giảm 3,1% so cùng kỳ. Sản lượng l 92.706,78 tấn, đạt 96,12% so kế hoạch, giảm 4,7% so cùng kỳ.
  • Cây màu: Diện tích 7.611 ha, đạt 103,8% so kế hoạch, tăng 1,8% so cùng kỳ. Trong đó:
  • Màu lương thực: Diện tích 734 ha đạt 100,14% so kế hoạch tăng 1,6% so cùng kỳ.
  • Màu thực phẩm: Diện tích 4.025 ha đạt 100,2% so kế hoạch tăng 2% so cùng kỳ. Hiện nay có nhiều loại rau màu cho thu nhập cao như cây ớt chỉ thiên cho thu nhập cao từ 95 triệu - 120 triệu/ ha; cây dưa leo, cà chua, hành... cho thu nhập từ 100 - 110 triệu đồng/ha.
  • Cây công nghiệp ngắn ngày: Diện tích trồng: 2.852 ha, đạt 14% kế hoạch, tặng 1,8% so với cùng kỳ.
  • Diện tích trồng nấm rơm là: 113.220 mét mô đạt 113,2% kế hoạch giảm 24,4% so cùng kỳ. Sản lượng 239,792 tấn. Năng suất ước đạt 1,6 kg/mét mô.
  • Diện tích trồng cây ăn trái: 5.374 ha, đạt 104,03% so kế hoạch tăng 5,3% so cùng kỳ. Trong đó diện tích cây có múi là 1.408 ha (trồng các loại cây cam sành, quýt, bưởi, chanh); diện tích trồng thanh long ruột đỏ là: 305 ha. Do nông dân sử dụng giống chất lượng, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, chăm sóc tốt vườn cây ăn trái nên năng suất đạt cao. Đến nay trên địa bàn huyện có rất nhiều hộ trồng cây có múi cho thu nhập cao (cây cam sành cho lợi nhuận bình quân 150 - 200 triệu đồng/ha).
  • Diện tích trồng cây dừa hiện có 7.772 ha, đạt 104,11% so kế hoạch, tăng 4,7% so cùng kỳ.

Chăn nuôi, thú y

Trong năm, đàn vật nuôi của một số hộ đã phát sinh Newcastle ghép Gumboro làm chết 1.300 con gia cầm, các ngành chức năng phối hợp với địa phương và gia đình đã xử lý, ngăn chặn, không lây sang các hộ nuôi khác; Công tác tiêm phòng: đã tiêm phòng cúm gia cầm cho 1.314.571 con gia cầm/1.314.571 liều vaccin (Trong đó, gà: 1.178.112 con; vịt: 136.459 con); tiêm các loại vaccin thường xuyên cho 41.113 con gia súc (bệnh tụ huyết trùng, dịch tả, phó thương hàn) và 1.151 liều vaccin lở mồm long móng và tiêm phòng bệnh dại cho 3.021 con chó, mèo.

Thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ ở các lò giết mổ Thành Công, Tài Lộc, các điểm giết mổ khác như xã Nhị Long, Đức Mỹ, An Trường A, đã kiểm soát giết mổ được 57.500 con heo và 58.500 con gia cầm. Gia súc khi đưa vào cơ sở giết mổ đều được đưa qua kiểm dịch động vật.

Công tác tiêu độc khử trùng: Trên đàn gia cầm, gia súc trong năm đã phun xịt tiêu độc khử trùng cho 8.091.744 lượt con gia cầm và 1.102.419 lượt con gia súc với diện tích 5.206.210 m³/2.829 lít thuốc/152.539 lượt hộ chăn nuôi.

Quản lý chăn nuôi: Đến nay cấp được 100 sổ chăn nuôi gia súc, gia cầm (chăn nuôi gia súc 70 sổ, chăn nuôi gia cầm tập trung 18 sổ và 11 sổ vịt chạy đồng).

Tổng số đàn heo ước 61.370 con, đạt 87,05 % kế hoạch, giảm 12,6% so cùng kỳ; tổng số đàn bò, trâu 28.580 đạt 103,93% kế hoạch, tăng 5,1 % so cùng kỳ; đàn gia cầm: 1.916.000 con, đạt 127,73% kế hoạch, tăng 23,4% so cùng kỳ.

Thủy sản

Tận dụng diện tích mặt nước ao, hồ, ruộng lúa, mương vườn, các vùng đất ven các sông, kênh, rạch chính,... để nuôi thủy sản. Xây dựng mô hình nuôi thủy sản như: mô hình nuôi ba ba, nuôi tôm càng canh xen trong mương vườn; mô hình nuôi chuyên tôm càng xanh toàn đực để làm cơ sở nhân rộng. Mặt khác áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng.

Diện tích thả nuôi thủy sản: 1.089,88 ha đạt 100,54% so kế hoạch, tăng 0,9% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch: 10.541,7 tấn đạt 105,42% kế hoạch, tăng 5,5% so cùng kỳ. Trong đó:

  • Sản lượng nuôi thủy sản: 7.228 tấn (55,6 tấn tôm tép, cá lóc 668,1 tấn, cá các loại 4.835 tấn, thủy sản khác 232 tấn, cá tra 1.437 tấn).
  • Sản lượng khai thác thủy hải sản: 3.314 (khai thác nội đồng 3.125 tấn có 616 tấn tôm tép các loại và 189 tấn sản lượng khai thác hải sản ven bờ có 29 tấn tôm tép các loại).

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

Giá trị sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 921 tỷ đồng, đạt 100,87% kế hoạch, với các sản phẩm chủ yếu như: xay xát lương thực, lau bóng gạo, sửa chữa cơ khí, sản xuất gạch, tơ xơ dừa, thảm xơ dừa, đan đát, nước đá, mộc gia dụng, hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc,...

Thương mại, dịch vụ

Hoàn thành các bước chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ Càng Long sang hình thức hợp tác xã theo Quyết định 1270/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Tỉnh, đưa vào hoạt động chợ Mỹ Huê, chợ Tân An được công nhận đạt chuẩn Nông thôn mới.

Trên địa bàn huyện có một số chợ trung tâm khu vực như chợ Càng Long, chợ Nhị Long, chợ Tân An nhưng vẫn chưa có trung tâm thương mại.

Ngành thương mại – dịch vụ của huyện Càng Long trong những năm qua phát triển không ngừng và ngày càng hoàn thiện nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu cho cư dân và cho sản xuất.

Mạng lưới thương mại tại huyện Càng Long có những chuyển biến tương đối tích cực, các ngành nghề thương mại đang phát triển đều khắp. Hệ thống chợ trên địa bàn huyện về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu buôn bán, trao đổi hàng hóa thông thường của người dân. Tuy nhiên, để mở rộng những nhu cầu về sản xuất, tiêu dùng rộng rãi của người dân, hệ thống chợ trên địa bàn xã chưa đáp ứng tốt, đặc biệt về nhu cầu hàng hóa vật tư nông nghiệp, trao đổi hàng hóa nông sản và hàng hóa tiêu dùng.

Giáo dục

Toàn huyện có 62 trường và 1 trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên, đến nay có 27 trường học đạt chuẩn quốc gia (trong đó có 3 trường mẫu giáo, 1 trường mầm non, 11 trường tiểu học, 7 trường trung học cơ sở và 5 trường trung học phổ thông).

Y tế

Cơ sở y tế của huyện bao gồm 16 cơ sở: Bệnh viện đa khoa (Trung tâm y tế huyện) quy mô 100 giường bệnh, đặt tại thị trấn Càng Long, 2 phòng khám ĐKKV (20 giường), 12 trạm y tế xã, thị trấn có tổng cộng 60 giường.

Điều kiện giao thông của Càng Long - Trà Vinh

Đường bộ

Huyện có 2 tuyến Quốc lộ 53, Quốc lộ 60 tổng chiều dài là 28 km, tuyến tỉnh lộ 911 dài 15,6 km, 5 tuyến hương lộ dài 71,3 km và nhiều đường giao thông nông thôn với chiều dài 416 km.

Ngoài các tuyến đường giao thông chính thì trên địa bàn khu vực nghiên cứu còn có nhiều tuyến đường liên ấp, liên xã, phần lớn mặt đường đã được trải nhựa với chiều rộng 3,0 - 7,0m, nền đường rộng từ 3,5 - 9,0m, một số tuyến cơ nền đường rộng đến 11-14m.

Đường nội đồng phục vụ việc đi lại của người dân. Đa số các tuyến đường này là đường đất, đường đal; rộng trung bình 1,5-2,0m, chất lượng trung bình, tuy nhiên đã xuống cấp ở nhiều xã như xã An Trường, An Trường A, Bình Phú, Huyền Hội, Đức Mỹ,..

Bến xe Càng Long là bến xe trung tâm huyện, tại thị trấn Càng Long, nằm tại Quốc lộ 53, là đầu mối giao lưu hàng hóa và hành khách chính trong khu vực, nối liền các tuyến trong tỉnh và liên tỉnh, nối các tuyến vận tải từ xã lên huyện và từ huyện đi các tỉnh khác.

Đường thủy

Sông Cổ Chiên dài 11,5 km và 2 hệ thống sông, sông Rạch Bàng và Láng Thé đảm bảo cho tàu có trọng tải từ 100 – 250 tấn lưu thông.

Hệ thống cảng thủy nội địa:

  • Bến hành khách Càng Long: nằm bờ trái sông Càng Long, TT.Càng Long.
  • Bến xăng dầu cơ sở Hoàng Tâm: nằm bờ trái sông Càng Long, TT. Càng Long, tiếp nhận tàu có mướn nước ≤1,2m.
  • Bến hàng hoá khu vực chợ Càng Long - thị trấn Càng Long.

Thông tin về huyện Càng Long (Trà Vinh)

Huyện Càng Long có 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Càng Long và 13 xã: An Trường, An Trường A, Bình Phú, Đại Phúc, Đại Phước, Đức Mỹ, Huyền Hội, Mỹ Cẩm, Nhị Long, Nhị Long Phú, Phương Thạnh, Tân An, Tân Bình với 145 ấp, khóm.

Huyện Càng Long nằm ở phía bắc của tỉnh Trà Vinh, cách thành phố Trà Vinh khoảng 21 km, cách thành phố Vĩnh Long 43 km, có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp huyện Châu Thành và thành phố Trà Vinh
  • Phía tây giáp huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
  • Phía nam giáp huyện Tiểu Cần và huyện Cầu Kè
  • Phía bắc giáp huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

Huyện Càng Long có diện tích 293,91 km², dân số năm 2019 là 147.694 người, mật độ dân số đạt 502 người/km².

Trung tâm của huyện nằm ven Quốc lộ 53, nối liền hai tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long. Càng Long được xem là cửa ngõ giao lưu kinh tế – văn hóa – xã hội của Trà Vinh với các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Huyện nằm xa biển hơn so các huyện khác trong tỉnh, nên ít bị ảnh hưởng mặn. Ðây là điểm thuận lợi để bố trí sản xuất nông nghiệp đa dạng và phát triển kinh tế – xã hội trong huyện.

Địa hình

Huyện Càng Long mang đặc điểm địa hình rõ nét của vùng đồng bằng sông Cửu Long có địa hình cao trên 1,2 m. Địa hình chung của huyện tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình của huyện là 0,4 m - 1,0 m so với mặt nước biển, cao trình thấp phân bố rãi rác ở một số khu vực tại các xã An Trường, Mỹ Cẩm, Tân An có địa hình thấp trũng (cao trình < 0,4 m). Địa hình của huyện thích hợp canh tác lúa, hoa màu và trồng cây ăn trái. Tuy nhiên ở các xã phía Bắc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ bán nhật triều nên vào mùa lũ và lúc triều cường lên cao đất thường bị ngập khá sâu,...

Khí hậu

Huyện mang những đặc điểm chung của khí hậu đồng bằng Nam Bộ, có chế độ khí hậu gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao đều quanh năm, lượng mưa lớn phân hóa theo mùa. Một năm có hai mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5, kết thúc tháng 11; mùa khô bắt đầu từ tháng 12, kết thúc tháng 4 năm sau.

Chế độ nhiệt: Nhìn chung trên địa bàn huyện Càng Long có nền nhiệt cao ít biến động, nhiệt độ trung bình/ tháng từ 25-280°C, nhiệt độ cao nhất là 35,80°C vào tháng 4. Tổng lượng bức xạ là 820.800 cal/cm²/năm, trung bình tháng 6.900 cal/cm²/năm. Biên độ nhiệt ngày và đêm tương đối nhỏ khoảng 5,5- 7,50°C.

Lượng Mưa: lượng mưa trung bình là 1.600 mm phân bố không đều theo mùa. Lượng mưa vào các tháng mùa mưa chiếm tới 90% lượng mưa cả năm, tập trung từ tháng 8 đến tháng 10 (trung bình từ 260-270mm/ tháng). Mùa khô chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm, thời kỳ khô hạn nhất là vào các tháng 12, 1, 2, 3.

Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 2.600 giờ. Số giờ nắng từ 5,4 đến 9,7 giờ/ngày tùy theo mùa.

Độ ẩm không khí trung bình từ 80-90% biến đổi theo mùa và theo giá mùa. Các tháng mùa mưa có độ ẩm lớn hơn các tháng mùa khô, các tháng cuối mùa mưa có độ ẩm cao nhất và đạt sắp xỉ 90%.

Lượng bốc hơi nước: Lượng bốc hơi nước bình quân đầu năm của các tháng biến thiên từ 48 mm (tháng 7) và 11 mm (tháng 3).

Gió: có hai hướng gió chính là gió Đông và Đông Bắc thổi vào mùa khô, tốc độ gió trung bình từ 1,6 - 2,8m/s. Gió Tây, Tây Nam thổi vào mùa mưa, tốc độ gió trung bình từ 3 - 4m/s.

Thuỷ văn

Huyện chịu ảnh hưởng chế độ chủ yếu thủy văn sông Cổ Chiên và hệ thống các sông nhỏ chằng chịt trên địa bàn.

Chế độ thủy văn: Huyện chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển Đông thông qua Sông Cổ Chiên, trong ngày nước lên xuống 2 lần, mỗi tháng có 2 lần triều cường và 2 lần triều kém, biên độ triều trong ngày rất lớn, nhất là các khu vực gần cửa sông. Hệ thống các sông, kênh rạch tự nhiên và kênh đào khá chằng chịt, tạo nên mạng lưới tiêu úng, rửa phèn tốt.

Mạng lưới sông, rạch:

  • Sông Cổ Chiên: Là một trong ba nhánh sông lớn của sông Tiền, rẽ nhánh từ khu vực qua tỉnh Vĩnh Long và chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam vào địa bàn tỉnh Trà Vinh ở huyện Càng Long, qua địa bàn thành phố Trà Vinh, huyện Châu Thành, Cầu Ngang. Đoạn sông Cổ Chiên đi vào địa bàn huyện dài khoảng 11,5 km. Sông rộng trung bình từ 1,8 - 2,1 km và rất sâu với mặt cắt rộng chịu ảnh hưởng của thủy triều nên khả năng tích nước và thoát nước lớn lưu lượng bình quân 12.000 - 19.000 m³/s.
  • Sông Cái Hóp - An Trường: Bắt nguồn từ sông Cổ Chiên, có chiều dài 25 km nối từ ngã ba Mây Tức vào trung tâm huyện cho tới kinh Trà Ngoa, có các nhánh lớn là Mây Tức - Cái Cá, Suối Cạn và Dừa Đỏ nối thông qua hệ thống sông Láng Thé.
  • Sông Láng Thé - Ba Si: Bắt nguồn từ sông Cổ Chiên chạy theo ranh giới huyện Càng Long với huyện Châu Thành và thành phố Trà Vinh chia làm 2 nhánh: Từ cửa vào đến ngã ba Ô Chát – Trà Ếch dài 16,3 km và nhánh Láng Thé thông qua Dừa Đỏ.
  • Hệ thống kênh Trà Ngoa: Đoạn qua huyện dài 11,8 km, là nơi kết thúc của nhiều sông, rạch tạo các giáp nước gây hiện tượng bồi lắng trên kênh xảy ra khá nhanh.

Chế độ thủy triều: Huyện Càng Long chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ bán nhật triều biển Đông thông qua sông Cổ Chiên và hệ thống sông rạch trên địa bàn huyện như: Sông Cái Hóp – An Trường, sông Láng Thé – Ba Si, hệ thống kinh Trà Ngoa… Hàng ngày nước lên xuống 2 lần, mỗi tháng có hai lần triều cường sau ngày 01 và 15 âm lịch, hai lần triều kém sau ngày 07 và ngày 23 âm lịch từ 2 – 3 ngày.

Biên độ triều tắt dần khi vào nội đồng, đặc biệt vào mùa triều cường (tháng 9 – 12 dương lịch), đối với vùng sát kênh Trà Ngoa biên độ triều hàng ngày thay đổi nhỏ hơn và hầu như không đáng kể vào thời kỳ triều cường âm lịch trong năm. Do địa hình tương đối thấp nên trên 95% đất đai của huyện bị ngập vào thời kỳ triều cường tháng 10 và cũng do chân triều dâng cao vào mùa này nên các vùng có cao trình thấp có một thời gian dài không tiêu rút được nước. Những năm lưu lượng mùa kiệt ở thượng nguồn về thấp, mặn sẽ xâm nhập và gây ảnh hưởng đến sản xuất.

Tài nguyên đất

Đất giồng cát: Là những giồng cát chạy dài ven theo phía tây Quốc lộ 53 và sông An Trường (từ thị trấn Càng Long đến ấp An Định), có diện tích 461,86 ha, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên. Đất giồng cát phân bố ở các xã Bình Phú, Phương Thạnh, Huyền Hội và trị trấn Càng Long. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát mịn pha thịt sét. Đất có tầng canh tác mỏng, nghèo chất dinh dưỡng, hiện chủ yếu đang là đất thổ cư và một số diện tích đất trồng cây lâu năm, hoa màu.

Đất phù sa: Có diện tích 14.690,50 ha, chiếm 55,89% diện tích tự nhiên, đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất trong huyện, bao gồm các loại đất sau: Đất phù sa phát triển trên chân giồng cát, đất phù sa chưa phát triển và đất phù sa đã và đang phát triển. Đất được phân bố nằm rải rác các xã trong huyện. Đất có cao trình phổ biến từ 0,6 – 1,2 m, thành phần chủ yếu là sét pha thịt, hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất ở mức trung bình đến khá cao. Phần lớn diện tích loại đất này thích hợp cho việc phát triển đồng lúa.

Đất phèn: Có diện tích 11.133,40 ha, chiếm 42,35% diện tích tự nhiên, gồm hai nhóm phụ sau: Đất phèn hoạt động ở các xã An Trường, Huyền Hội, Phương Thạnh. Đất phèn tiềm tàng ở các xã Mỹ Cẩm, Nhị Long, Đức Mỹ, Phương Thạnh, Bình Phú, thị trấn Càng Long, An Trường, An Trường A, Huyền Hội, Tân An. Cao trình phổ biến 0,4 – 0,8 m. Thành phần cơ giới của nhóm đất này là từ sét đến sét pha thịt. Hàm lượng các chất dinh dưỡng ở mức thấp đến trung bình. Hiện trạng sử dụng phổ biến là lúa, hoa màu.

Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt trực tiếp cung cấp cho các hoạt động sản xuất của huyện được bắt nguồn từ sông Cổ Chiên thông qua các sông nhánh như: Sông Cái Hóp - An Trường, sông Láng Thé - Ba Si... và hệ thống các kênh rạch chằng chịt với trữ lượng phong phú. Hiện nay đầu tư thủy lợi tương đối hoàn chỉnh, kênh mương được phân bố rộng khắp trên địa bàn huyện, mật độ đạt trên 50m/ha, đảm bảo chủ động tưới tiêu phần lớn diện tích canh tác của huyện. Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân Càng Long được cải thiện rõ rệt từ khi các công trình thủy lợi thuộc Dự án Nam Măng Thít đi vào hoạt động; đặc biệt là Cống Cái Hóp và Cống Láng Thé đưa vào vận hành đã góp phần ngăn mặn. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên thời gian gần đây, nước mặt đã bị nhiễm mặn và vào sâu trong nội đồng, ảnh hưởng rất lớn cho sản xuất nông nghiệp.

Nước dưới đất: Kết quả nghiên cứu chung của tỉnh Trà Vinh, huyện Càng Long có 5 tầng chứa nước, ở tầng trên nguồn nước bị nhiễm mặn (do các kênh dẫn nước mặn vào 3 tầng tiếp theo ở giữa nước dưới đất phong phú và chất lượng khá hơn và cuối cùng là tầng Miocene ở sâu nhất chiều sâu của 3 tầng chứa nước ở giữa, thay đổi từ 60 m đến 400 m và phổ biến từ 90 m đến 120 m, là nước dưới đất có áp, trữ lượng lớn và chất lượng khá tốt, không bị nhiễm mặn, thuộc nhóm nước mền, có hàm lượng kim loại nặng thấp. Đây là nguồn tài nguyên quý giá, là nguồn nước sạch quan trọng phục vụ cho sinh hoạt và công nghiệp chế biến. Cần có các biện pháp để khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên nước dưới đất, tránh khai thác lạm dụng bừa bãi ở tầng quá nông.

Tài nguyên khoáng sản

Theo khảo sát lập bản đồ địa chất khoáng sản đồng bằng Nam bộ, huyện Càng Long đến nay mới phát hiện ra một số loại khoáng như cát sông khu vực các xã nằm ven sông Cổ Chiên, sét gạch ngói tại các xã Tân An, Tân Bình, Đức Mỹ… Tuy nhiên cần phải đánh giá trữ lượng và có phương án khai thác phù hợp. Tránh việc khai thác tràn lan không theo quy hoạch dễ dẫn đến các tác hại nghiêm trọng đến môi trường và điều kiện sản xuất nông nghiệp.

Cảnh quan môi trường

Huyện Càng Long mang đặc điểm chung của đồng bằng ven biển, với đặc điểm chính là những cánh đồng lúa bằng phẳng và những vườn trái cây xanh tốt, bề mặt bị chia cắt và xen kẻ bởi hệ thống sông rạch chằng chịt cùng những giồng cát chạy dài.

Môi trường sinh thái của huyện cơ bản mang sắc thái tự nhiên của vùng nông thôn. Những nét đặc trưng của điều kiện tự nhiên chi phối mạnh mẽ tới vấn đề môi trường của huyện là hiện tượng xâm mặn nước mặt vào mùa khô ở khu gần sông Cổ Chiên với mức độ khác nhau đối với từng tiểu vùng. Ngoài ra, sự gia tăng dân số, quá trình sản xuất, sinh hoạt cũng tác động xấu tới môi trường.

Hiện nay môi trường sinh thái của Càng Long còn khá tốt, đáp ứng được nhu cầu bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Cần khuyến khích nông dân sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, sử dụng thức ăn trong nuôi trồng thủy sản thật hợp lý, ... ý thức việc xử lý nước thải và rác thải trong sản xuất và sinh hoạt để đảm bảo an toàn cho môi trường đất và nước trong tương lai. Cùng với quá trình khai thác tài nguyên để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống thì việc tái tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững là cần thiết.

Lời kết cho việc có nên đầu tư đất Càng Long không?

Như đã phân tích ở bên trên trên của chúng tôi về việc có nên mua đất Càng Long không? Có nên đầu tư đất Càng Long không? Phần nào đã giúp bạn nắm được một số các thông số cơ bản để đầu tư đất tại huyện Càng Long - Trà Vinh, quý vị lưu ý, bài viết mang tính phân tích cá nhân, chúng tôi tuyên bố miễn trừ trách nhiệm với các hoạt động sử dụng thông tin của bạn. Và điều đặc biệt là khi mua đất Càng Long thì bạn cần kiểm tra lại quy hoạch xem thửa đất có vướng quy hoạch gì không nhé! Về đầu tư đất Càng Long, chúng tôi xin tóm tắt lại một số ý chính như sau:

.Càng Long giáp với các địa phương như: huyện châu thành (trà vinh), thành phố trà vinh (trà vinh), huyện vũng liêm (vĩnh long), huyện tiểu cần (trà vinh), huyện cầu kè (trà vinh), huyện mỏ cày nam (bến tre), đặc biêt là Càng Long giáp với cả các địa phương cấp thành phố, thị xã như thành phố trà vinh, và đây chính là điểm cộng cho việc đầu tư nhà đất tại Càng Long vì cơ hội giao thương kinh tế với các thị xã/thành phố này là rất tuyệt vời. ..đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại huyện Càng Long - Trà Vinh cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Càng Long có cửa khẩu: ..

Biểu đồ giá đất huyện Càng Long (Trà Vinh) 04/2023 đến 03/2024

Dưới đây là bản đồ thể hiện xu hướng giá nhà đất huyện Càng Long (Trà Vinh) 04/2023 đến 03/2024 trong thời gian 12 tháng gần đây, giá trung bình chúng tôi tham khảo tại một số kênh rao vặt bất động sản. Nếu tháng nào chưa thống kê được sẽ có giá trị bằng 0.

Trả lời

Hãy chọn một tỉnh thành bên dưới đây để xem thông tin về đất đai như Bảng giá đất đai, giá giao dịch đất đai hiện nay, hệ số điều chỉnh giá đất, thông tin quy hoạch... và nhiều thông tin hơn nữa về tỉnh thành đó.