Huyện nào đông dân nhất Quảng Trị là câu hỏi mà nhiều bạn đang quan tâm, trước khi đến với đáp án về huyện nào đông dân nhất Quảng Trị thì chúng tôi tiết lộ với bạn một thông tin thú vị là TP.HCM có tổng số dân đông nhất cả nước là 8.993.082 người, trong đó, có những quận, huyện có tỷ lệ dân cư đông và gấp 2 lần những tỉnh dân số thấp. Cùng với TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội và Bình Dương là những tỉnh thành có các đơn vị hành chính quận huyện đông dân nhất Việt Nam. Đáng chú ý là TP Biên Hoà của tỉnh Đồng Nai là địa phương cấp huyện có dân số lớn nhất Việt Nam với dân số là: 1,251 triệu người (2018).
Như chúng ta đã biết, Quảng Trị là một tỉnh thành lập năm 1832, nằm ở vùng Bắc Trung Bộ, giáp với Quảng Bình,Thừa Thiên Huế, trung tâm tỉnh đặt tại Thành phố Đông Hà. Quảng Trị có dân số là khoảng 632.375 người, diện tích là khoảng 4.740 km2, biển số xe là 74, mã vùng điện thoại là 0233. Quảng Trị có 10 đơn vị cấp huyện [quận, huyện, thị xã, thành phố].
Huyện nào đông dân nhất Quảng Trị?
Trong đó, cấp huyện đông dân nhất Quảng Trị đó chính là thành phố Đông Hà với dân số là khoảng 95.658 người và diện tích là khoảng 73 km2, với dân số này thì Đông Hà là thành phố có dân số lớn thứ 439 trong số 705 địa phương cấp huyện trên toàn quốc.
bản đồ thành phố Đông Hà đông dân nhất Tỉnh Quảng Trị
Thành phố Đông Hà có 9 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 9 phường: 1, 2, 3, 4, 5, Đông Giang, Đông Lễ, Đông Lương, Đông Thanh.
Hiện nay, Đông Hà là 1 trong 7 thành phố trực thuộc tỉnh không có xã trực thuộc (cùng với Bắc Ninh, Dĩ An, Sóc Trăng, Thủ Dầu Một, Từ Sơn và Vĩnh Long). Đồng thời đây cũng là thành phố duy nhất ở khu vực Bắc Trung Bộ đặt tên phường bằng số.
Ghi chú: cấp xã trong bài viết tức là nói chung cho cả xã, phường và thị trấn; cấp huyện trong bài viết này tức là nói chung cho quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Số liệu diện tích được tham khảo tử nguồn Cổng thông tin Chính Phủ mục Hệ thống bản đồ hành chính, số liệu dân số được tham khảo từ nguồn Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của Tổng cục Thống kê.
Có thể bạn muốn xem thêm:
- Bảng giá đất thành phố Đông Hà.
- Bảng giá đất Quảng Trị.
- Bản đồ quy hoạch thành phố Đông Hà - Quảng Trị.
- Huyện nào thưa dân nhất Quảng Trị
- Huyện nào rộng nhất Quảng Trị
- Huyện nào nhỏ nhất Quảng Trị
10 huyện dân số lớn nhất Quảng Trị
Vị trí | Tên huyện | Dân số (người) | Diện tích km2 |
---|---|---|---|
1 | Đông Hà | 95.658 | 73 |
2 | Hướng Hóa | 90.918 | 1152.8 |
3 | Triệu Phong | 88.852 | 353.8 |
4 | Vĩnh Linh | 87.451 | 617.2 |
5 | Hải Lăng | 79.533 | 425.1 |
6 | Gio Linh | 75.276 | 473.8 |
7 | Cam Lộ | 47.777 | 344.5 |
8 | Đa Krông | 43.208 | 1224.5 |
9 | Quảng Trị | 23.356 | 72.9 |
10 | Cồn Cỏ | 346 | 2.3 |
Dân số tỉnh Quảng Trị là bao nhiêu, xếp hạng thứ mấy?
Quảng Trị là tỉnh có dân số đứng thứ 56 cả nước trong số 63 tỉnh thành (56/63) với quy mô dân số là 632.375 người. Có dân số nhỏ hơn Quảng Trị là Đắk Nông và Điện Biên, địa phương có dân số lớn hơn Quảng Trị là Hậu Giang và Lào Cai.Tỉnh thành | Dân số (người) | Vị trí |
---|---|---|
Hồ Chí Minh | 8.993.082 | 1 |
Hà Nội | 8.053.663 | 2 |
Thanh Hóa | 3.640.128 | 3 |
Nghệ An | 3.327.791 | 4 |
Đồng Nai | 3.097.107 | 5 |
Bình Dương | 2.426.561 | 6 |
Hải Phòng | 2.028.514 | 7 |
An Giang | 1.908.352 | 8 |
Hải Dương | 1.892.254 | 9 |
Đắk Lắk | 1.869.322 | 10 |
Thái Bình | 1.860.447 | 11 |
Bắc Giang | 1.803.950 | 12 |
Nam Định | 1.780.393 | 13 |
Tiền Giang | 1.764.185 | 14 |
Kiên Giang | 1.723.067 | 15 |
Long An | 1.688.547 | 16 |
Đồng Tháp | 1.599.504 | 17 |
Gia Lai | 1.513.847 | 18 |
Quảng Nam | 1.495.812 | 19 |
Bình Định | 1.486.918 | 20 |
Phú Thọ | 1.463.726 | 21 |
Bắc Ninh | 1.368.840 | 22 |
Quảng Ninh | 1.320.324 | 23 |
Lâm Đồng | 1.296.606 | 24 |
Hà Tĩnh | 1.288.866 | 25 |
Bến Tre | 1.288.463 | 26 |
Thái Nguyên | 1.286.751 | 27 |
Hưng Yên | 1.252.731 | 28 |
Sơn La | 1.248.415 | 29 |
Cần Thơ | 1.235.171 | 30 |
Quảng Ngãi | 1.231.697 | 31 |
Khánh Hòa | 1.231.107 | 32 |
Bình Thuận | 1.230.808 | 33 |
Sóc Trăng | 1.199.653 | 34 |
Cà Mau | 1.194.476 | 35 |
Tây Ninh | 1.169.165 | 36 |
Vĩnh Phúc | 1.154.154 | 37 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 1.148.313 | 38 |
Đà Nẵng | 1.134.310 | 39 |
Thừa Thiên Huế | 1.128.620 | 40 |
Vĩnh Long | 1.022.791 | 41 |
Trà Vinh | 1.009.168 | 42 |
Bình Phước | 994.679 | 43 |
Ninh Bình | 982.487 | 44 |
Phú Yên | 961.152 | 45 |
Bạc Liêu | 907.236 | 46 |
Quảng Bình | 895.430 | 47 |
Hà Giang | 854.679 | 48 |
Hoà Bình | 854.131 | 49 |
Hà Nam | 852.800 | 50 |
Yên Bái | 821.030 | 51 |
Tuyên Quang | 784.811 | 52 |
Lạng Sơn | 781.655 | 53 |
Hậu Giang | 733.017 | 54 |
Lào Cai | 730.420 | 55 |
Quảng Trị | 632.375 | 56 |
Đắk Nông | 622.168 | 57 |
Điện Biên | 598.856 | 58 |
Ninh Thuận | 590.467 | 59 |
Kon Tum | 540.438 | 60 |
Cao Bằng | 530.341 | 61 |
Lai Châu | 460.196 | 62 |
Bắc Kạn | 313.905 | 63 |
Diện tích tỉnh Quảng Trị là bao nhiêu, xếp hạng thứ mấy?
Quảng Trị là tỉnh có diện tích đứng thứ 32 cả nước trong số 63 tỉnh thành (32/63) với quy mô diện tích là 4.740 km2. Có diện tích nhỏ hơn Quảng Trị là Hoà Bình và Long An, địa phương có diện tích lớn hơn Quảng Trị là Phú Yên và Bắc Kạn.Tỉnh thành | Diện tích (km2) | Vị trí |
---|---|---|
Nghệ An | 16.494 | 1 |
Gia Lai | 15.511 | 2 |
Sơn La | 14.124 | 3 |
Đắk Lắk | 13.031 | 4 |
Thanh Hóa | 11.115 | 5 |
Quảng Nam | 10.575 | 6 |
Lâm Đồng | 9.783 | 7 |
Kon Tum | 9.674 | 8 |
Điện Biên | 9.541 | 9 |
Lai Châu | 9.069 | 10 |
Lạng Sơn | 8.310 | 11 |
Quảng Bình | 8.065 | 12 |
Hà Giang | 7.930 | 13 |
Bình Thuận | 7.813 | 14 |
Yên Bái | 6.888 | 15 |
Bình Phước | 6.877 | 16 |
Cao Bằng | 6.700 | 17 |
Đắk Nông | 6.509 | 18 |
Lào Cai | 6.364 | 19 |
Kiên Giang | 6.349 | 20 |
Quảng Ninh | 6.178 | 21 |
Bình Định | 6.066 | 22 |
Hà Tĩnh | 5.991 | 23 |
Đồng Nai | 5.906 | 24 |
Tuyên Quang | 5.868 | 25 |
Cà Mau | 5.295 | 26 |
Khánh Hòa | 5.138 | 27 |
Quảng Ngãi | 5.135 | 28 |
Thừa Thiên Huế | 5.048 | 29 |
Phú Yên | 5.023 | 30 |
Bắc Kạn | 4.860 | 31 |
Quảng Trị | 4.740 | 32 |
Hoà Bình | 4.591 | 33 |
Long An | 4.490 | 34 |
Tây Ninh | 4.041 | 35 |
Bắc Giang | 3.851 | 36 |
An Giang | 3.537 | 37 |
Thái Nguyên | 3.536 | 38 |
Phú Thọ | 3.535 | 39 |
Đồng Tháp | 3.384 | 40 |
Hà Nội | 3.359 | 41 |
Ninh Thuận | 3.355 | 42 |
Sóc Trăng | 3.312 | 43 |
Bình Dương | 2.695 | 44 |
Bạc Liêu | 2.669 | 45 |
Tiền Giang | 2.511 | 46 |
Bến Tre | 2.395 | 47 |
Trà Vinh | 2.358 | 48 |
Hồ Chí Minh | 2.061 | 49 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 1.981 | 50 |
Hải Dương | 1.668 | 51 |
Nam Định | 1.668 | 52 |
Hậu Giang | 1.622 | 53 |
Thái Bình | 1.571 | 54 |
Hải Phòng | 1.523 | 55 |
Vĩnh Long | 1.475 | 56 |
Cần Thơ | 1.439 | 57 |
Ninh Bình | 1.387 | 58 |
Đà Nẵng | 1.285 | 59 |
Vĩnh Phúc | 1.235 | 60 |
Hưng Yên | 930 | 61 |
Hà Nam | 861 | 62 |
Bắc Ninh | 823 | 63 |
Một số thông tin về thành phố Đông Hà đông dân nhất Quảng Trị
Qua bài viết này, chúng ta đã biết thành phố Đông Hà là thành phố đông dân nhất Quảng Trị. Chúng ta cùng tìm hiểu thêm và tóm tắt lại nội dung nhé.
Vị trí địa lý
Thành phố Đông Hà nằm ở trung tâm tỉnh Quảng Trị, có vị trí địa lý:
- Phía đông và phía nam giáp huyện Triệu Phong
- Phía tây giáp huyện Cam Lộ
- Phía bắc giáp huyện Gio Linh và huyện Cam Lộ.
Thành phố Đông Hà có diện tích tự nhiên 72,95 km², dân số là 84.157 người. Mật độ dân số là 1.153 người/km² Thành phố cách thủ đô Hà Nội 600 km về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 1118 km về phía Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Lao Bảo 83 km về phía tây, cách Huế 66 km, cách Đồng Hới 100 km, cách thị xã Quảng Trị 12 km.
Địa hình
Địa hình của Đông Hà có đặc trưng về mặt hình thể như là một mặt cầu mở rộng ra hai phía Nam, Bắc của quốc lộ 9, địa hình hơi nghiêng và thấp dần từ Tây sang Đông. Các vùng đất đồi bị chia cắt bởi nhiều đồi bát úp xen giữa là các khe.
Nhìn chung, lãnh thổ Đông Hà có gồm hai dạng địa hình cơ bản sau:
- Địa hình gò đồi bát úp ở phía Tây và Tây Nam, chiếm 44,1% diện tích tự nhiên với hơn 3.000 ha, có độ cao trung bình 5- 100m. Về thổ nhưỡng, mặt đất ở đây được phủ trên nền phiếm thạch và sa phiến cùng với địa hình gò đồi bát úp nối dài. Với địa hình này sẽ thích hợp cho việc sản xuất canh tác, trồng cây lâm nghiệp, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế trang trại, sinh thái vườn đồi, vườn rừng. Xen kẻ giữa những gò đồi là những hồ đập có tác dụng điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường, đồng thời tạo ra những cảnh quan tự nhiên, môi trường sinh thái để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển các cụm điểm dịch vụ vui chơi, giải trí, tạo ra một cảnh quan đô thị đẹp, đa dạng.
- Địa hình đồng bằng có độ cao trung bình 3m so với mực nước biển, chiếm 55,9% diện tích tự nhiên. Về thổn nhưỡng, đất ở đây được phủ lên mặt lớp phù sa thuận lợi cho phát triển nông nghiệp (trồng lúa, hoa, rau màu...). Địa hình này tập trung ở các phường: 2, phường 3, phường Đông Thanh, Đông Giang, Đông Lễ, Đông Lương. Do địa hình thấp trũng, nên thường hay bị ngập lụt về mùa mưa bão đồng thời hạn hán, thiếu nước về mùa hè, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
Khí hậu
Khí hậu của Đông Hà thuộc hệ khí hậu nhiệt đới ẩm với đặc trưng là gió Lào (gió Phơn Tây Nam) ở Quảng Trị nói chung và ở Đông Hà nói riêng.
Thành phố Đông Hà nằm ở khu vực đất hẹp của Bắc Trung Bộ, mang đặc điểm của khí hậu gió mùa và có những biểu hiện đặc thù so với các vùng khí hậu khu vực phía Đông dãy núi Trường Sơn. Do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió phơn Tây Nam nên tạo thành một vùng khí hậu khô, nóng. Chế độ khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô nóng.
Về mùa Đông, do chịu ảnh hưởng của không khí lạnh cực đới tràn về đến tận đèo Hải Vân vì vậy ở khu vực Đông Hà có mùa đông tương đối lạnh so với các vùng phía nam. Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất từ 9 đến 10 độ C. Đây cũng là khu vực có lượng mưa tương đối lớn nhưng tập trung chủ yếu trong 4 tháng mùa mưa (khoảng 80%).
Tuy nhiên số ngày mưa phân bố không đều, trong các tháng cao điểm trung bình mỗi tháng có từ 17 đến 20 ngày mưa làm ảnh hưởng đến bố trí thời vụ của một số cây trồng và ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của người dân ở địa phương.
Khu vực Đông Hà còn chịu ảnh hưởng của bão. Mùa bão ở đây tập trung từ tháng 9 đến tháng 11. Các cơn bão đổ bộ vào đất liền thường tập trung vào các cơn bão số 7, 8, 9 và 10.
Bão thường kèm theo mưa to kết hợp với nước biển dâng cao và lượng mưa lớn từ trên nguồn đổ về gây lũ lụt và ngập úng trên diện rộng làm thiệt hại đến cơ sở hạ tầng và phá hoại mùa màng.
Đông Hà chịu ảnh hưởng sâu sắc của hai loại gió mùa: gió mùa đông bắc hoạt động từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và gió mùa tây nam hoạt động từ tháng 4 đến tháng 9.
Nói chung, khí hậu của khu vực có nhiều nét biến động mạnh, thể hiện qua sự biến động mùa: mùa đông và mùa hè, mùa mưa và mùa khô. Thời tiết của Đông Hà thường gây úng vào đầu vụ đối với vụ đông xuân; hạn đầu vụ, úng cuối vụ đối với vụ hè.
Thổ nhưỡng
Đất đai của Đông Hà bao gồm các loại đất chủ yếu như:
- Đất Feralit vàng trên sa phiến (Ps): là loại đất Feralít vàng phát triển trên phiến sét (Fs), đây là loại đất chiếm tỷ lệ lớn và có giá trị kinh tế, phân bố tập trung ở vùng đồi phía tây và phía tây nam thị xã. Diện tích đất này chiếm khoảng 3.500 ha, chủ yếu thích hợp trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả, phát triển đồng cỏ chăn nuôi.
- Đất phù sa bồi (Pb): Là loại đất phù sa được bồi đắp hàng năm, đây là loại đất chiếm tỷ lệ lớn nhất và có ý nghĩa kinh tế phân bố chủ yếu ở các vùng khu vực triền sông Hiếu, sông Vĩnh Phước. Tổng diện tích khoảng 500 ha. Đây là loại đất thích hợp cho việc trồng cây lương thực, cây ăn quả và cây công nghiệp trong vùng.
- Đất phù sa không được bồi
- Đất phù sa Glây (Pg):Phân bố rãi rác ở các khu vực trồng lúa (thuộc các phường Đông Thanh, Đông Giang, Đông Lễ, Đông Lương) có diện tích 1.000 ha, chuyên trồng lúa và hoa màu. Đặc điểm chung của các loại đất trên là bị chua phèn, độ PH dao động từ 4,5 đến 6,5 nên độ phì kém.
- Đất cát...
Khoáng sản
Nguồn khoáng sản ở Đông Hà nhìn chung nghèo, chủ yếu gồm có đất sét làm gạch ngói nhưng trữ lượng không lớn lại phân bố rãi rác ở các phường Đông Giang, Đông Thanh, Đông Lương và phường 2. Việc khai thác không thể thực hiện trên diện rộng và có quy mô lớn.
Một số cuộc nghiên cứu và khảo sát cho biết trên đất Đông Hà có quặng sắt ở đồi Quai Vạc (km 6 và km 7), sắt ở đường 9 (gần trung tâm thành phố).
Nguồn nước
- Nguồn nước mặt:
Thành phố Đông Hà có tổng trữ lượng nguồn nước mặt lớn, phân bố khá đều trên thành phố.
Ngoài nguồn nước từ sông Hiếu, Vĩnh Phước, Thạch Hãn, Hói Sòng và hàng chục khe suối, các hồ chứa, Đông Hà còn có một số hồ đập nhân tạo phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cải tạo môi trường và nuôi trồng thuỷ sản như: hồ Trung Chỉ, hồ Khe Mây, hồ Đại An, hồ Đại An, hồ Khe Sắn. Đông Hà còn là nơi có sông Cam Lộ chảy qua.
Hệ thống hồ đập ở thị xã là tiềm năng lợi thế để đầu tư xây dựng hình thành các cụm điểm vui chơi, nghỉ ngơi giải trí theo hướng hệ lâm viên dịch vụ sinh thái.
- Nguồn nước ngầm:
Nước dưới đất vùng Đông Hà tồn tại dưới 2 dạng chính: Trong các lỗ hổng và các tầng chứa nước khe nứt của đất đá chứa nước gọi là các tầng chứa nước lỗ hổng và các tầng chứa nước khe nứt.
Vùng trung tâm thành phố và khu vực đất đồi tầng ngầm nghèo. Nguồn nước mạch nông tồn tại ở vùng đất trũng thuộc khu vực trầm tích phù sa.
Không có nguồn nước ngầm mạch sâu ở khu vực nội thị nhưng có thể khai thác nguồn nước ngầm mạch sâu cách trung tâm thị xã 12 km về phía đông bắc, với công suất 15.000m3/ngày (tại huyện Gio Linh), trữ lượng nước tương ứng với cấp C1 là 19.046m3/ngày, cấp C2= 98.493m3/ngày. Lưu lượng giếng khoan từ 15 đến 191/s, tổng độ khoáng hoá 80 đến 280 mg/l.
Thuỷ sản
Thành phố Đông Hà không tiếp giáp với bờ biển, các con sông có lưu vực nhỏ nên tiềm năng đánh bắt tự nhiên không đáng kể. Hiện tại, thành phố đang phát triển chuyển đổi cơ cấu đất đai một số vùng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản, đây cũng là một trong những định hướng có khả năng phát triển kinh tế trên địa bàn. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 151,7 ha với bình quân tổng sản lượng thuỷ sản khai thác hàng năm là 471 tấn.
Rừng
Trước đây diện tích rừng tự nhiên của Đông Hà khá lớn với nhiều chủng loại gỗ quý và động vật cũng tương đối phong phú. Nhưng do hậu quả chiến tranh, chất độc hoá học đã tàn phá và nạn khai khai thác rừng bừa bãi đã cạn kiệt tài nguyên rừng.
Hệ thống rừng ở Đông Hà chủ yếu hiện nay là rừng trồng và rừng tái sinh. Rừng của thành phố ngoài ý nghĩa về kinh tế còn là góp phần tích cực vào việc điều hoà khí hậu, giữ gìn nguồn nước chống xói mòn và tạo cảnh quan du lịch sinh thái.
Tỉnh thành nào nhiều quận huyện nhất nước ta
STT | Tỉnh thành | Số quận, huyện, thị xã, thành phố |
---|---|---|
1 | Hà Nội | 30 |
2 | Thanh Hóa | 27 |
3 | Hồ Chí Minh | 22 |
4 | Nghệ An | 21 |
5 | Quảng Nam | 18 |
6 | Gia Lai | 17 |
7 | Hải Phòng | 15 |
8 | Kiên Giang | 15 |
9 | Long An | 15 |
10 | Đắk Lắk | 15 |
11 | Hà Tĩnh | 13 |
12 | Phú Thọ | 13 |
13 | Quảng Ngãi | 13 |
14 | Quảng Ninh | 13 |
15 | Hải Dương | 12 |
16 | Lâm Đồng | 12 |
17 | Sơn La | 12 |
18 | Đồng Tháp | 12 |
19 | An Giang | 11 |
20 | Bình Phước | 11 |
21 | Bình Định | 11 |
22 | Hà Giang | 11 |
23 | Lạng Sơn | 11 |
24 | Sóc Trăng | 11 |
25 | Tiền Giang | 11 |
26 | Đồng Nai | 11 |
27 | Bình Thuận | 10 |
28 | Bắc Giang | 10 |
29 | Cao Bằng | 10 |
30 | Hoà Bình | 10 |
31 | Hưng Yên | 10 |
32 | Kon Tum | 10 |
33 | Nam Định | 10 |
34 | Quảng Trị | 10 |
35 | Điện Biên | 10 |
36 | Bình Dương | 9 |
37 | Bến Tre | 9 |
38 | Cà Mau | 9 |
39 | Cần Thơ | 9 |
40 | Khánh Hòa | 9 |
41 | Lào Cai | 9 |
42 | Phú Yên | 9 |
43 | Thái Nguyên | 9 |
44 | Thừa Thiên Huế | 9 |
45 | Trà Vinh | 9 |
46 | Tây Ninh | 9 |
47 | Vĩnh Phúc | 9 |
48 | Yên Bái | 9 |
49 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 8 |
50 | Bắc Kạn | 8 |
51 | Bắc Ninh | 8 |
52 | Hậu Giang | 8 |
53 | Lai Châu | 8 |
54 | Ninh Bình | 8 |
55 | Quảng Bình | 8 |
56 | Thái Bình | 8 |
57 | Vĩnh Long | 8 |
58 | Đà Nẵng | 8 |
59 | Đắk Nông | 8 |
60 | Bạc Liêu | 7 |
61 | Ninh Thuận | 7 |
62 | Tuyên Quang | 7 |
63 | Hà Nam | 6 |