Có nên đầu tư đất Hạ Long không tại thời điểm hiện tại là câu hỏi được một vài nhà đầu tư bất động sản quan tâm. Nhà đất Hạ Long - Quảng Ninh là 1 từ khóa mới xuất hiện trên mạng trong thời gian gần đây. Hãy cùng chúng tôi phân tích giá đất Hạ Long tháng 04 năm 2025 bao nhiêu tiền thì mua được qua bài viết này nhé!
- Tại sao nên đầu tư đất Hạ Long và không nên?
- Có nên mua đất Hạ Long không?
- Điều kiện tự nhiên của Hạ Long - Quảng Ninh
- Điều kiện kinh tế của Hạ Long - Quảng Ninh
- Điều kiện xã hội của Hạ Long - Quảng Ninh
- Điều kiện giao thông của Hạ Long - Quảng Ninh
- Thông tin về thành phố Hạ Long
- Dự báo giá đất Hạ Long
- Lời kết
- Biểu đồ giá đất Hạ Long và xu hướng
Tại sao nên đầu tư đất Hạ Long và không nên?
Có nên mua đất Hạ Long không?
Hạ Long là một thành phố rất thưa dân [268 người/km2] của Quảng Ninh vì đây là một thành phố có địa hình, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội không thuận tiện. Do đó, đầu tư bất động sản tại Hạ Long sẽ có ưu điểm là giá đất Hạ Long rất rẻ nhưng khả năng sinh lời và thanh khoản rất thấp vì ít nhà đầu tư quan tâm, do đó bạn nên cân nhắc đầu tư đất tại Hạ Long.Tùy khả năng kinh tế và nhu cầu của bạn mà lựa chọn phân khúc giá nhà đất Hạ Long. Đối với Hạ Long là một thành phố của Quảng Ninh nên bạn có thể nghiên cứu mua nhà đất tại các địa phương có quy hoạch công nghiệp, du lịch... tại Hạ Long và khu vực trung tâm của Hạ Long như: Phường Bạch Đằng, Phường Bãi Cháy, Phường Cao Thắng, Phường Cao Xanh, Phường Đại Yên, Phường Giếng Đáy, Phường Hà Khánh, Phường Hà Khẩu, Phường Hà Lầm, Phường Hà Phong, Phường Hà Trung, Phường Hà Tu, Phường Hoành Bồ, Phường Hồng Gai, Phường Hồng Hà, Phường Hồng Hải, Phường Hùng Thắng, Phường Trần Hưng Đạo, Phường Tuần Châu, Phường Việt Hưng, Phường Yết Kiêu, sau đó mới nghiên cứu đầu tư tại các xã Xã Bằng Cả, Xã Dân Chủ, Xã Đồng Lâm, Xã Đồng Sơn, Xã Hòa Bình, Xã Kỳ Thượng, Xã Lê Lợi, Xã Quảng La, Xã Sơn Dương, Xã Tân Dân, Xã Thống Nhất, Xã Vũ Oai. Dù bạn mua đất Hạ Long để làm gì thì cũng cần tìm hiểu trước về thông tin thửa đất như: thông tin quy hoạch, chanh chấp, thế chấp, sổ đỏ, thông tin chủ nhà đất.
Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến thành phố Hạ Long:
- Bảng khung giá đất thành phố Hạ Long năm 2025.
- Bảng khung giá đất Quảng Ninh năm 2025.
- Hệ số điều chỉnh giá đất Quảng Ninh năm 2025.


bản đồ thành phố Hạ Long trong bản đồ Tỉnh Quảng Ninh
Phân tích giá bán đất Hạ Long hiện nay
Dự báo giá đất Hạ Long thời gian tới
Từ đầu năm 2022 đến nay, giá bất nhà đất có xu hướng chung là chững lại, có chăng cũng chỉ tăng ở một số vị trí, một vài loại sản phẩm nhà đất. Thậm chí ở nhiều nơi xa trung tâm, hạ tầng chưa đầy đủ giá đã giảm, nhà đầu tư dùng đi vay lãi nhiều đang phải tìm cách bán cắt lỗ để lấy vốn. Mặc dù nhu cầu về nhà đất xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi nhưng giai đoạn tầm tháng 04 này thì các nhà đầu tư đi khảo sát và quan tâm đến thị trường đất đai hơn, trong đó không thể bỏ qua thị trường nhà đất Hạ Long.
Giá đất Hạ Long sẽ tăng mạnh trong năm nay hoặc vào năm 2026? Điều này không thể nào chắc chắn bởi lẽ giá đất biến đổi rất khó lường do vậy, chưa chắc đã có cơn sốt đất Hạ Long trong năm sau. Để tăng giá đất Hạ Long thì các dự án phải có trong quy hoạch và các dự án trong quy hoạch cần được triển khai nghiêm túc.
Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến thành phố Hạ Long:
- Bảng khung giá đất thành phố Hạ Long năm 2025.
- Bảng khung giá đất Quảng Ninh năm 2025.
- Hệ số điều chỉnh giá đất Quảng Ninh năm 2025.
Điều kiện tự nhiên của Hạ Long - Quảng Ninh
Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, đây cũng là một trong những khu vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, địa hình ở đây bao gồm cả đồi núi, thung lũng, vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt gồm có: Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc, vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A cuối cùng là vùng hải đảo.
Trong đó, vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc, với độ cao trung bình từ 150 mét đến 250 mét, chạy dài từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504 mét. Dãy đồi núi này thấp dần về phía biển, độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp. thứ hai là vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0.5 đến 5 mét. cuối cùng là vùng hải đảo bao gồm toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá. Kết cấu địa chất của thành phố Hạ Long chủ yếu là đất sỏi sạn, cuội sỏi, sa thạch, cát sét… ổn định và có cường độ chịu tải cao, từ 2.5 đến 4.5 kg/cm², thuận lợi cho việc xây dựng các công trình. Khoáng sản chủ yếu là than đá và nguyên vật liệu xây dựng.
Khí hậu
Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè.
Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23.7 °C. Mùa đông thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16.7 °C rét nhất là 5 °C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28.6 °C, nóng nhất có thể lên đến 38 °C.
Lượng mưa trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80- 85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ đạt khoảng 15-20% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm .
Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ Long có hai loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp 10.
Dữ liệu khí hậu của Hạ Long | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 28.8 | 29.5 | 32.0 | 34.6 | 36.1 | 37.0 | 37.9 | 36.5 | 36.3 | 33.6 | 33.8 | 29.7 | 37,9 |
Trung bình cao °C (°F) | 19.4 | 19.3 | 21.8 | 25.9 | 30.0 | 31.3 | 31.6 | 31.2 | 30.6 | 28.5 | 25.3 | 21.9 | 26,4 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 16.1 | 16.6 | 19.3 | 23.1 | 26.8 | 28.2 | 28.6 | 27.9 | 27.0 | 24.7 | 21.2 | 17.8 | 23,1 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 13.9 | 14.8 | 17.5 | 21.2 | 24.4 | 25.8 | 26.1 | 25.2 | 24.2 | 21.9 | 18.4 | 15.1 | 20,7 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | 5.0 | 5.3 | 7.1 | 11.4 | 15.9 | 18.4 | 21.4 | 21.1 | 16.6 | 14.0 | 9.0 | 1.7 | 1,7 |
Giáng thủy mm (inch) | 23 (0.91) | 25 (0.98) | 41 (1.61) | 91 (3.58) | 170 (6.69) | 299 (11.77) | 327 (12.87) | 445 (17.52) | 282 (11.1) | 159 (6.26) | 37 (1.46) | 19 (0.75) | 1.918 (75,51) |
% độ ẩm | 80.2 | 84.6 | 87.6 | 86.7 | 83.0 | 83.6 | 83.4 | 85.6 | 82.3 | 78.5 | 75.9 | 76.5 | 82,3 |
Số ngày giáng thủy TB | 7.7 | 11.0 | 13.8 | 11.6 | 11.4 | 15.6 | 15.6 | 18.6 | 14.1 | 10.1 | 5.7 | 5.2 | 140,3 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 87 | 48 | 47 | 89 | 190 | 173 | 200 | 173 | 188 | 189 | 164 | 143 | 1.690 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology |
Sông ngòi và chế độ thủy triều
Chế độ thủy triều của vùng biển Hạ Long, chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, biên độ dao động thủy triều trung bình là 3.6m. Nhiệt độ nước biển ở lớp bề mặt trung bình là 18 °C đến 30.8 °C, độ mặn nước biển trung bình là 2,16% (vào tháng 7) cao nhất là 3,24% (vào tháng 2 và 3 hằng năm).
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng của vịnh Hạ Long rất phong phú, đặc trưng với tổng số loài thực vật sống trên các đảo, núi đá với hơn 1.000 loài. Một số quần xã các loài thực vật khác nhau bao gồm các loài ngập mặn, các loài thực vật ở bờ cát ven đảo, các loài mọc trên sườn núi và vách đá, trên đỉnh núi hoặc mọc ở của hang hay khe đá. Theo số liệu thống kê tính đến hết năm 2009, trên địa bàn thành phố có tổng diện tích đất rừng là 5.862,08ha/tổng diện tích thành phố là 27.153,40 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt: 21,58%. Trong đó rừng trồng 5.445,69ha và rừng tự nhiên 416,39ha (bao gồm: rừng gỗ 27,94ha, rừng tre nứa 17,31ha, rừng ngập mặn 371,14ha).
- Tài nguyên khoáng sản
Đối với địa bàn thành phố Hạ Long bao gồm chủ yếu là than đá và nguyên vật liệu xây dựng. Tổng trữ lượng than đá đã thăm dò được đến thời điểm này là trên 530 triệu tấn, nằm ở phía bắc và đông bắc Thành phố trên địa bàn các phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu (Đại Yên và Việt Hưng nằm trong vùng cấm hoạt động khoáng sản). Loại than chủ yếu là than antraxit và bán antraxit. Bên cạnh đó là trữ lượng sét phục vụ làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng tại vùng Giếng Đáy, theo đánh giá triển vọng trữ lượng hiện có khoảng trên 39 triệu tấn. Ngoài ra là đá vôi phục vụ làm nguyên liệu xi măng và vật liệu xây dựng, tập trung tại phường Hà Phong và khu vực Đại Yên, theo đánh giá trữ lượng hiện còn khoảng trên 15 triệu tấn có thể khai thác được. Bên cạnh đó, còn có các khu vực có thể khai thác cát xây dựng tại ven biển phường Hà Phong, Hà Khánh, khu vực sông Trới tiếp giáp Hà Khẩu, Việt Hưng… tuy nhiên trữ lượng là không đáng để (đến nay chưa có đánh giá thống kê cụ thể).
- Tài nguyên biển
Do lợi thế có vịnh Hạ Long 2 lần được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Với tổng diện tích 1.553 km² bao gồm 1969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989 đảo có tên và 980 đảo chưa có tên. Vùng Di sản được Thế giới công nhận có diện tích 434 km² bao gồm 775 đảo, như một hình tam giác với ba đỉnh là đảo Đầu Gỗ (phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía đông). Với nhiều hang động đẹp và huyền ảo như hang Bồ Nâu, Trinh Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung, Tam Cung, Mê Cung đã đưa danh tiếng của vịnh Hạ Long là một trong những điểm du lịch nổi tiếng trên toàn thế giới… Bên cạnh đó, vùng biển Hạ Long cũng rất phong phú về các loại động vật và thực vật dưới nước. Theo nghiên cứu có 950 loài cá, 500 loài động vật thân mềm và 400 loài giáp xác, trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao như cá thu, cá nhụ, cá song, cá hồi, cá tráp, cá chim và tôm, cua, mực, ngọc trai, bào ngư, sò huyết… 117 loài san hô thuộc 40 họ, 12 nhóm.
- Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt tại thành phố Hạ Long tập trung tại các khu vực hồ Yên Lập (tổng dung tích chứa của cả hồ bao gồm cả huyện Yên Hưng, Hoành Bồ khoảng 107.200.000 m³ (thời điểm đo trong tháng 8/2010)), Hồ Khe Cá tại phường Hà Tu… đây là nguồn cung cấp lớn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra là các hồ điều hòa tạo cảnh quan cho thành phố như: Yết Kiêu, Ao Cá, Kênh Đồng…
Điều kiện kinh tế của Hạ Long - Quảng Ninh
Cơ cấu kinh tế của thành phố được xác định là: Công nghiệp - du lịch, Dịch vụ, Thương mại, Nông - lâm nghiệp và hải sản. Năm 2014, GDP của thành phố đạt 22000 tỷ đồng chiếm 41% toàn tỉnh (trong đó Công nghiệp & xây dựng chiếm 31%, Dịch vụ & du lịch chiếm 53%), tổng thu ngân sách chiếm 69,3% toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 12%/năm.
Theo quy hoạch, thành phố Hạ Long hình thành 5 vùng kinh tế:
- Vùng 1: Thương mại, dịch vụ gồm các phường Yết Kiêu, Trần Hưng Đạo, Hồng Gai, Bạch Đằng, Hồng Hải, Hồng Hà, Cao Xanh, Cao Thắng
- Vùng 2: Công nghiệp, lâm nghiệp gồm các phường Hà Trung, Hà Tu, Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Phong
- Vùng 3: Khu công nghiệp, cảng biển gồm phường Bãi Cháy, Việt Hưng, Hà Khẩu, Giếng Đáy
- Vùng 4: Du lịch, thương mại gồm phường Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu
- Vùng 5: Nông, lâm, ngư nghiệp gồm phường Đại Yên và Việt Hưng
Thành phố có 1470 cơ sở sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp bao gồm các ngành khai thác chế biến than, vật liệu xây dựng, cơ khí, chế biến gỗ, lương thực thực phẩm, may mặc. Có 3 khu công nghiệp tập trung là Cái Lân, Việt Hưng và Hà Khánh, 4 cảng lớn là Cửa Dứa, Cái Lân, Hồng Gai, B12 và 11 cảng nhỏ.
Khai thác than được xem một thế mạnh của thành phố với nhiều mỏ lớn như Hà Tu, Hà Lầm, Tân Lập, Núi Béo, lượng than khai thác mỗi năm ước đạt trên 10 triệu tấn. Gắn liền với các mỏ là các nhà máy sàng tuyển, cơ khí các xí nghiệp vận tải và bến cảng. Hạ Long phát triển mạnh công nghiệp đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm hải sản. Nhà máy đóng tàu Hạ Long có thiết kế đóng tàu dưới 53.000 tấn, nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh có tổng công suất 1.200 MW. Hạ Long còn có nhiều mỏ đất sét rất tốt, với khoảng 6 nhà máy sản xuất gạch ngói chất lượng cao, cung cấp cho trong và ngoài tỉnh, có một phần xuất khẩu. Cảng quốc gia Cái Lân là cảng nước sâu của thành phố. Nhiều thương hiệu nổi tiếng trong nước như: Viglacera Hạ Long, Công ty Dầu thực vật Cái Lân (Neptune, Cái Lân), Bột mì VIMA FLOUR (Hoa Ngọc Lan), Bia Hạ Long, Hải sản Hạ Long...
Ngư nghiệp là một thế mạnh với nhiều chủng loại hải sản, và yêu cầu tiêu thụ lớn, nhất là phục vụ cho khách du lịch và cho xuất khẩu. Thành phố đã và đang đóng mới nhiều tàu thuyền lớn để chuyển ra đánh bắt tuyến ngoài khơi. Hàng xuất khẩu chủ yếu là than và hải sản, hàng nhập khẩu là xăng dầu, máy mỏ, sắt thép, phương tiện vận tải. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2002 đạt 160 triệu USD.
Phần lớn nguồn thu ngân sách của thành phố Hạ Long là từ xuất và nhập khẩu. Trong năm 2013, hơn 70% thu ngân sách từ thuế nhập và xuất khẩu. Bởi thế, nền kinh tế của Hạ Long phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế toàn cầu và chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế vĩ mô trong khu vực và toàn cầu. Thu nhập bình quân của lao động thành phố Hạ Long tăng mạnh (khoảng 21%/năm) trong giai đoạn 2009-2013, đạt đỉnh điểm ở mức khoảng 53 triệu đồng vào năm 2013, gấp 1,6 lần thu nhập trung bình ở các tỉnh miền Bắc.. Do kinh tế tăng trưởng nhanh, bình quân từ 13 đến 15%/năm nên "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" xác định thu nhập bình quân đầu người ở thành phố Hạ Long (theo giá hiện hành) năm 2025 ước đạt 12.000 - 13.000 USD/năm.
Điều kiện xã hội của Hạ Long - Quảng Ninh
Lịch sử phát triển dân số | ||
Năm | Dân số (người) | Mật độ dân số |
2009 | 215.795 | |
2017 | 240.800 | |
2018 | 249.264 | |
2019 | 300.267 | 268 người/km² |
Nguồn: |
Dân cư
Năm 2016, thành phố Hạ Long ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số còn có 15 dân tộc khác gồm: Tày, Hoa, Cao Lan, Dao, Sán Dìu, Mường, Thái, Nùng, Hán, Thổ, PaKo, Sán Chỉ, Thanh Y, Thái Thổ, H Mông với 830 nhân khẩu sống chủ yếu ở các phường Hà Phong, Đại Yên, Việt Hưng, Hà Khánh. Dân số toàn thành phố năm 2018 là 274.000-305.000 người.
Giáo dục
Thành phố có các trường đào tạo hệ cao đẳng, đại học là: Cao đẳng Y tế Quảng Ninh, Đại học Hạ Long cơ sở 2, Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm và 4 trường Trung cấp dạy nghề, 12 trường THPT (Cả các trường liên cấp), 38 trường Trung học cơ sở, PTCS và Tiểu học. Năm 2002, thành phố được công nhận phổ cập Trung học cơ sở.
Tôn giáo
Đạo Phật ở Hạ Long có khoảng 5032 phật tử với hơn 5 chùa, trong đó có 3 chùa nổi tiếng là chùa Long Tiên tọa lạc tại phường Hồng Gai, chùa Lôi Âm ở phường Đại Yên và chùa Quang Nghiêm ở phường Hà Tu. Công giáo ở đây có khoảng 1759 tín đồ với 1 nhà thờ. Ngoài ra ở phố Bến Đoan có đền thờ Trần Quốc Nghiễn và bốn miếu nhỏ, trong đó 2 miếu thờ Thành Hoàng đã bị bom Mỹ san bằng.
Thông tin liên lạc
Thành phố vẫn tiếp tục thực hiện theo quy hoạch: mở rộng hệ thống bưu điện và các dịch vụ bưu điện, điện thoại tới các phường, xã, hải đảo, khuyến khích tạo mọi điều kiện cho nhân dân khai thác và sử dụng, đầu tư phát triển mạng điện thoại, bưu điện phục vụ sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.
Ngoài hệ thống thông tin liên lạc đường dây còn có hệ thống thông tin liên lạc không dây của Vinaphone, Mobifone, Viettel, Vietnamobile phủ sóng khắp thành phố và cả khu vực vịnh Hạ Long, đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho phục vụ khách du lịch cũng như nhân dân thành phố. Thành phố có một bưu cục trung tâm, một tổng đài có hơn 80.000 số hoà mạng lưới quốc gia. Tuyến đường cáp quang nối với Hà Nội đã được xây dựng, dịch vụ internet cũng phát triển rất nhanh. Tổng số máy điện thoại cố định trên địa bàn năm 2010 đạt trên 80.000 máy, mật độ điện thoại đạt hơn 36 máy/100 dân; có hơn 43% người dân sử dụng dịch vụ Internet; trên 380.000 thuê bao di động trả trước và trả sau. Toàn thành phố có hơn 17.500 hộ thuê bao dịch vụ truyền hình cáp. Hiện tại một phần thành phố, kể cả vùng vịnh Hạ Long đã được phủ sóng Wi-Fi miễn phí.
Ẩm thực
Ẩm thực Hạ Long là một trong những yếu tố đặc trưng của thành phố này. Các món ăn ở đây chủ yếu được chế biến từ hải sản nhưng theo những phương pháp truyền thống của dân miền biển và bằng những loài hải sản độc đáo mà nhiều người còn chưa được nhìn thấy bao giờ. Ví dụ như ngán là một loài nhuyễn thể chỉ sống ở Quảng Ninh. Ngán rất bổ dưỡng và chế biến được nhiều món ăn ngon khác nhau như ngán luộc, ngán nướng, gỏi ngán, cháo ngán, bún ngán. Mỗi món ngán được chế biến theo những cách khác nhau lại có hương vị riêng.
Ngoài ra còn rất nhiều đặc sản khác mà du khách không thể bỏ qua khi đến Hạ Long như: chả mực (ăn với xôi, bánh cuốn), canh hà, cà sáy (cà sáy là con vịt lai ngan), sam Hạ Long, sò huyết, ruốc (Ruốc lỗ là một loài thuộc họ bạch tuộc nhưng chỉ nhỏ bằng ngón chân cái đứa trẻ), tu hài, tôm hùm, bề bề, sá sùng, cù kỳ (cù kỳ là một loại cua biển có hai càng rất to, chân có nhiều lông, thịt chắc và rất thơm), ghẹ, hàu, mực...
Các phố ẩm thực của Hạ Long thu hút đông người dân và du khách: phố Giếng Đồn, đường Trần Quốc Nghiễn,...
Khu đô thị
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hạ Long đã và đang hình thành một số khu đô thị cao cấp như:
- Mon Bay Hạ Long trên đường Trần Quốc Nghiễn. Dự án là tổ hợp gồm căn hộ chung cư cao cấp, liền kề, nhà phố thương mại.
- Vinhomes Dragon Bay của Tập đoàn Vingroup, nằm tại Bến Đoan. Quy mô gồm 380 căn hộ nhà phố thương mại vừa ở và kinh doanh.
- Times Garden tại Cột Đồng Hồ, giáp các đường lớn là Lê Thánh Tông, 25 Tháng 4.
- Hạ Long Marina Hùng Thắng.
- Chung cư The Sapphire Residence Doji Hạ Long của Chủ đầu tư Doji tại Bến Đoan, bên đường Trần Quốc Nghiễn và đường bao biển. Quy mô dự án gồm 2 tòa căn hộ cao 31 tầng, 2 tầng hầm, 2 tầng trung tâm thương mại.
- Khu đô thị Việt Hưng.
- Khu đô thị Cao Xanh - Hà Khánh.
Ngoài các khu đô thị lớn tại Hạ Long còn hàng loạt những dự án lớn về nghỉ dưỡng như dự án FLC Grand Hotel Hạ Long (của tập đoàn FLC), hàng loạt dự án của CĐT BIM Group reen Bay Village, Green Bay Pearl Villas, Green Bay Premium), Vinpearl Hạ Long (Tập đoàn Vingroup),...
Điều kiện giao thông của Hạ Long - Quảng Ninh
Các đường phố
Danh sách các tuyến đường tại Hạ Long | ||||
---|---|---|---|---|
Tên đường | Vị trí | Dài (m) | Rộng (m) | Ý nghĩa tên gọi, thông tin thêm |
25 Tháng 4 | Từ Cột Đồng Hồ đến đường Lê Thánh Tông | 950 | 18,8 | Ngày giải phóng vùng Mỏ (1955) |
279 | Từ Ngã tư Ao Cá đến đường An Tiêm | Là đoạn đầu của QL279 (2/1979 xảy ra chiến tranh biên giới phía bắc với Trung Quốc) | ||
30 Tháng 10 | Từ đường Trần Quốc Nghiễn đến đường Trần Quốc Nghiễn | Ngày thành lập tỉnh Quảng Ninh (1963) | ||
An Tiêm | Từ đường 279 đến Cầu Bút Xê (Puse) | Đường đi qua UBND phường Hà Khẩu | ||
Ba Đèo | Từ đường Lê Thánh Tông đến đường 25 Tháng 4 | 1000 | Tên ngọn đồi mà đường đi qua | |
Bãi Cháy | Từ phố Vườn Đào đến Vòng xuyến ngã năm Bãi Cháy | 4000 | 15 | Gắn với tên gọi khu du lịch Bãi Cháy, tên cũ là đường Hậu cần |
Bãi Muối | Từ đường Cao Thắng đến Khu đô thị mới | Gắn với địa danh cũ | ||
Cái Dăm | Từ đường Hạ Long đến giáp núi | Đường đi qua trường Tiểu học Bãi Cháy | ||
Cái Lân | Là QL18A đoạn từ Ngã tư Ao Cá đến Cầu Bãi Cháy | Đường đi qua khu công nghiệp Cái Lân và cảng Cái Lân | ||
Cao Thắng | Từ Ngã tư Loong Toòng đến đường Hà Lầm | Gắn với địa danh phường Cao Thắng | ||
Đại Yên | Là QL18A đoạn từ cầu Yên Lập 2 (giáp Quảng Yên) đến Khu Cầu Trắng | 8000 | 24 | Gắn với địa danh phường Đại Yên |
Đồi Cao | Từ đường An Tiêm đến đường Tiêu Giao | 2400 | 3,5-4 | Tên gọi quen thuộc đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân địa phương |
Đặng Bá Hát | Từ Cầu Bãi Cháy đến đường Ba Đèo | 1600 | 12,5 | Anh hùng Liệt sĩ, Đại đội trưởng Đại đội pháo cao xạ - Xí nghiệp Tuyển than Hồng Gai |
Đồng Đăng | Từ Cầu Bút Xê (Puse) đến Đập Yên Lập | 2950 | 10,5 | Gắn với địa danh cũ |
Giếng Đáy | Từ Ngã ba Kênh Đồng (giáp đường 279) đến đường Cái Lân | 1300 | 7,5 | Gắn với địa danh phường Giếng Đáy |
Hà Lầm | Từ đường Cao Thắng đến Cầu Trắng | Gắn với địa danh phường Hà Lầm | ||
Hải Quân | Từ đường Cái Lân đến đường Hạ Long | Đường đi qua doanh trại của quân chủng Hải quân | ||
Hoàng Quốc Việt | Từ Vòng xuyến ngã năm Bãi Cháy đến QL18A | 4000 | 42 | Nguyên Bí thư xứ uỷ Bắc Kỳ |
Hùng Thắng | Từ đường Cái Lân đến Khu biệt thự Tây Hùng Thắng | Gắn với địa danh phường Hùng Thắng | ||
Hữu Nghị | Từ đường Đồng Đăng đến giáp địa phận Hoành Bồ | 2700 | 10,5 | Gắn với địa danh cũ |
Kênh Liêm | Từ đường Cao Thắng (Ngã ba Cứu Hỏa) đến Vòng xuyến Kênh Liêm | Gắn với địa danh cũ | ||
Khe Cá | Từ đường Vũ Văn Hiếu đến Đồi Độc Lập | 3000 | 5,5 | Gắn với địa danh cũ |
Lê Lợi | Từ Ngã tư Loong Toòng đến đường Lê Thánh Tông | Đường đi qua Nhà máy Bia Hạ Long | ||
Lê Thánh Tông | Từ đường Trần Thái Tông (chân cầu Bãi Cháy) đến Vòng xuyến Kênh Liêm | Vị vua đã đề thơ lên núi Bài Thơ | ||
Ngọc Châu | Từ đường Tuần Châu đến Khu nhà nghỉ Ban Tài chính Quản trị Trung ương | 3172 | 10 | Gắn với sự kiện Bác Hồ về thăm đảo Tuần Châu |
Nguyễn Thị Minh Khai | Từ đường Vũ Văn Hiếu đến Hang Luồn | 3000 | 6 | |
Nguyễn Văn Cừ | Từ Vòng xuyến Kênh Liêm đến Cầu Trắng | 8000 | Bí thư đặc khu Hồng Gai – Uông Bí | |
Tân Lập | Từ đường Vũ Văn Hiếu đến Sân bóng C2 Xí nghiệp Hương Phong | 2643 | 7 | Gắn với địa danh cũ |
Tiêu Giao | Từ Ngã ba đường mới (giáp QL18A) đến Xí nghiệp gốm Giếng Đáy 2 | 2000 | 10 | Gắn với địa danh chùa Tiêu Giao |
Trần Hưng Đạo | Từ Ngã tư Loong Toòng đến đường Trần Quốc Nghiễn | Gắn với địa danh phường Trần Hưng Đạo | ||
Trần Phú | Từ Ngã tư Loong Toòng đến Cầu Bang | 8000 | 15-20 | |
Trần Quốc Nghiễn | Từ đường Lê Thánh Tông đến phố Điện Biên Phủ | 8300 | 15-20 | Tuyến đường bao biển đi qua nhiều công trình tiêu biểu của thành phố |
Trần Thái Tông | Từ đường Lê Thánh Tông đến Đồi Hoá Chất | 7300 | 20 | |
Tuần Châu | Từ Ngã ba Tuần Châu (QL18A) đến Khu 2 chân đồi Kèo | 2010 | 7 | Gắn với địa danh đảo (phường) Tuần Châu |
Tuyển Than | Từ phố Núi Hạm đến Khu 1 phường Hà Trung | 3000 | 10 | Gắn với khu vực tuyển than |
Vũ Văn Hiếu | Từ Cầu Trắng đến hết Đèo Bụt | Bí thư đầu tiên của Đặc khu ủy Vùng mỏ Quảng Ninh | ||
Tổng số đường đã đặt tên: 36 | Tổng chiều dài các đường đã biết: 79.325 m |
Danh sách các tuyến phố tại Hạ Long | |||||
---|---|---|---|---|---|
Phường | Tên phố | Vị trí | Dài (m) | Rộng (m) | Ý nghĩa tên gọi, thông tin thêm |
Bạch Đằng | Bạch Long | Từ đường Lê Thánh Tông đến đường Kênh Liêm | |||
Bài Thơ | Từ phố Long Tiên đến giáp núi Bài Thơ | Gắn với địa danh núi Bài Thơ, tên cũ là phố Lò Vôi | |||
Cảng Mới | Từ phố Truyền Đăng đến đường Trần Hưng Đạo | Gắn với địa danh cũ | |||
Đoàn Thị Điểm | Từ đường Lê Thánh Tông đến đường 25 Tháng 4 | ||||
Hoàng Long | Từ đường Lê Thánh Tông đến phố Cảng Mới | ||||
Hồng Ngọc | Từ phố Truyền Đăng đến phố Lê Quý Đôn | ||||
Kim Hoàn | Từ đường Lê Thánh Tông đến phố Vạn Xuân | 240 | 7-22 | Phố có lịch sử chế tác vàng bạc | |
Lê Hoàn | Từ phố Vạn Xuân đến đường Lê Thánh Tông | ||||
Lê Ngọc Hân | Từ phố Kim Hoàn đến phố Lê Hoàn | ||||
Lê Quý Đôn | Từ phố Long Tiên đến đường Lê Thánh Tông | ||||
Long Tiên | Từ đường Lê Thánh Tông đến Bến tàu Hòn Gai | Phố đi qua chùa Long Tiên | |||
Nguyễn Đức Cảnh | Từ phố Tuệ Tĩnh đến đường Lê Thánh Tông | 1200 | 3,5 | ||
Nhà thờ | Từ Cột Đồng Hồ đến Khu 3 phường Bạch Đằng | 950 | 3,5 | Phố đi qua Nhà thờ Hòn Gai | |
Trần Quốc Tảng | Từ phố Vạn Xuân đến đường Trần Hưng Đạo | ||||
Truyền Đăng | Từ đường Lê Thánh Tông đến đường Trần Quốc Nghiễn | Tên cũ của núi Bài Thơ | |||
Tuệ Tĩnh | Từ Cột Đồng Hồ đến phố Nguyễn Đức Cảnh | Phố đi qua Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh | |||
Vạn Xuân | Từ phố Lê Quý Đôn đến đường Lê Thánh Tông | Phố đi qua Chợ Hạ Long I | |||
Bãi Cháy | Anh Đào | Từ đường Hạ Long đến đường Hải Quân | |||
Hồ Xuân Hương | Từ đường Hạ Long (đoạn bến phà Bãi Cháy) đến đường Hải Quân | ||||
Phan Bội Châu | Từ đường Hạ Long đến đường Hoàng Quốc Việt | 400 | 10 | ||
Phan Chu Trinh | Từ đường Hạ Long đến đường Hoàng Quốc Việt | 900 | 10 | ||
Suối Mơ | Từ đường Bãi Cháy đến đường Cái Lân | 650 | 5 | Địa danh quen thuộc đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân địa phương | |
Trần Bình Trọng | Từ đường Hạ Long đến đường Cái Lân | 760 | 4 | ||
Trần Khánh Dư | Từ đường Hạ Long đến giáp núi (Khu 6 phường Bãi Cháy) | 600 | 4 | ||
Trần Quang Diệu | Từ đường Hạ Long đến đường Lê Văn Lương | 930 | 10 | ||
Vườn Đào | Từ đường Hạ Long đến đường Hải Quân | ||||
Cao Xanh | Cửa Lục | Từ đường Trần Thái Tông đến đường Trần Phú | 400 | 7,5 | Lấy theo tên địa danh Vịnh Cửa Lục (còn gọi là eo Cửa Lục hoặc sông Cửa Lục) |
Đào Duy Anh | Từ đường Trần Phú đến đường Trần Thái Tông | 500 | 7,5 | ||
Đào Văn Tuất | Từ đường Trần Thái Tông đến đường Giang Văn Minh | 400 | 5,5 | Đảng viên trẻ đã cắm lá cờ Đảng trên núi Bài Thơ để kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động 1/5/1930 | |
Đặng Châu Tuệ | Từ đường Trần Thái Tông đến Khu 4A phường Cao Xanh | 400 | 5,5 | Bí thư chi bộ Đảng đầu tiên được thành lập ở Vùng mỏ | |
Nguyễn Quyền | Từ đường Trần Thái Tông đến đường Giang Văn Minh | 400 | 5,5 | ||
Phạm Ngọc Thạch | Từ đường Trần Thái Tông đến đường Trần Phú | 520 | 7,5 | ||
Thành Công | Từ đường Trần Phú đến Khu 7 phường Cao Xanh | 500 | 6,5 | Địa danh quen thuộc đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân địa phương | |
Vạn Hạnh | Từ đường Trần Phú đến đường Trần Thái Tông | 450 | 7,5 | ||
Đại Yên | Lôi Âm | Từ đường Đại Yên đến Bến cây Sai vào chùa Lôi Âm | Gắn với địa danh chùa Lôi Âm | ||
Giếng Đáy | Ba Lan | Từ đường Giếng Đáy (Ngã ba Ba Lan) đến Nhà máy đóng tàu Hạ Long | 1000 | 10 | Địa danh quen thuộc đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân địa phương |
Bạch Đàn | Từ đường Giếng Đáy đến Khu 3 | 402 | 3,5 | Trước đây là khu chợ Bạch Đàn | |
Đặng Dung | Từ Ngã tư Ao Cá đến đường Cái Lân | 800 | 12 | ||
Đội Cấn | Từ đường 279 đến đường Đồi Cao | 1000 | 7,5 | ||
Kênh Đồng | Từ đường Giếng Đáy đến Đồi Tên Lửa | 309,2 | 12 | Gắn với địa danh cũ | |
Lê Văn Hưu | Từ đường Giếng Đáy đến Nhà máy Gạch Cotto | 800 | 10 | ||
Lương Văn Can | Từ đường 279 đến đường Giếng Đáy | 850 | 3 | ||
Lý Tự Trọng | Từ phố Ba Lan đến Khu 1 phường Giếng Đáy | 500 | 5 | Phố nằm bên cạnh trường THCS Lý Tự Trọng | |
Ngô Gia Tự | Từ đường 279 đến đường Cái Lân | 800 | 10 | ||
Hà Khánh | Đôi Cây | Từ đường Trần Phú đến Khu 5 phường Hà Khánh | 710 | 6 | Địa danh quen thuộc đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân địa phương |
Lao Động | Từ cầu Nước Mặn đến Địa chất 905 | 1100 | 5,5 | Gắn với địa danh cũ | |
Mạc Thị Bưởi | Từ đường Trần Phú đến phố Phan Đình Phùng | 790 | 6 | ||
Nguyễn Viết Xuân | Từ đường Trần Phú đến Cống Giáp Khẩu | 810 | 5,5 | ||
Phan Đình Phùng | Từ đường Trần Phú đến Khu 4 phường Hà Khánh | 490 | 4 | ||
Hà Khẩu | Việt Thắng | Từ đường Cái Lân đến đường Tiêu Giao | 700 | 6,5 | Địa danh quen thuộc đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân địa phương |
Hà Lầm | Đồi Cao Văn Hóa | Từ đường Hà Lầm đến Khu 3A đỉnh Đồi Cao Văn Hoá | 826 | 5 | Tên cũ |
Hà Phong | Cầu Gỗ | Từ đường Tân Lập đến Ngã ba chợ Hà Phong (giáp đường Tân Lập) | 676 | 5,5 | Gắn với địa danh cũ |
Hà Trung | Nguyễn Bá Ngọc | Từ trụ sở UBND phường Hà Trung đến đường Hà Lầm | 656 | 5 | |
Thống Nhất | Từ đường Hà Lầm đến Khu 4 | 558 | 5 | Tên cũ | |
Hà Tu | Minh Hà | Từ đường Vũ Văn Hiếu đến đường Khe Cá | Phố đi qua trường THPT Vũ Văn Hiếu | ||
Hồng Gai | Bến Đoan | Từ đường Lê Thánh Tông đến đường Trần Quốc Nghiễn | Phố đi qua UBND thành phố Hạ Long | ||
Cây Tháp | Từ đường Lê Thánh Tông đến phố Văn Lang | ||||
Chợ Cũ | Từ đường Lê Thánh Tông đến giáp núi | Gắn với địa danh cũ | |||
Dốc Học | Từ phố Nguyễn Du đến phố Chợ Cũ | ||||
Đại Cồ Việt | Từ phố Văn Lang đến phố Nguyễn Du | ||||
Hàng Nồi | Từ đường Lê Thánh Tông đến đường Lê Thánh Tông | Sau tiếp quản khu mỏ, trên phố có rạp Lúa Vàng và khu chợ bán nhiều thứ đồ trong đó có rất nhiều nồi | |||
Hàng Than | Từ đường Ba Đèo đến đường Lê Thánh Tông | ||||
Lê Văn Tám | Từ phố Nguyễn Du đến phố Dốc Học | ||||
Nguyễn Du | Từ đường 25 Tháng 4 đến Đền Đức vua Trần Nhân Tông | ||||
Nhà hát | Từ phố Thương mại đến đường Lê Thánh Tông | 400 | 7,5 | Gắn với địa danh cũ | |
Thương mại | Từ đường Lê Thánh Tông đến đường 25 Tháng 4 | ||||
Văn Lang | Từ phố Nguyễn Du đến phố Đoàn Thị Điểm | 350 | 10 | Phố đi qua trường Văn Lang | |
Hồng Hà | Bế Văn Đàn | Từ đường Trần Quốc Nghiễn đến phố Đặng Thùy Trâm | 200 | 7,5 | |
Cột 5 | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến đường Trần Quốc Nghiễn | 1000 | 10 | Địa danh quen thuộc đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân địa phương | |
Đặng Thùy Trâm | Từ đường Điện Biên Phủ đến đường Trần Quốc Nghiễn | 677 | 7,5 | ||
Điện Biên Phủ | Từ đường Trần Quốc Nghiễn đến đường Tuyển Than | 1000 | 20 | ||
Hải Đăng | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến Công ty Sông Đà | 430 | 7 | ||
Huỳnh Thúc Kháng | Từ phố Lê Thanh Nghị đến Khu 2 phường Hồng Hà | 1500 | 7 | ||
Kim Đồng | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến đường Nguyễn Văn Cừ | 540 | 18 | ||
Ký Con | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến đường Lê Thanh Nghị | 450 | 5,5 | Tên một đơn vị Vũ trang đầu tiên của Chiến khu Trần Hưng Đạo, Đông Triều | |
Lê Chân | Từ Công ty kho vận than Hòn Gai đến Khu 2 phường Hồng Hà | 540 | 7 | Nữ tướng thời Hai Bà Trưng, quê tại làng An Biên, Đông Triều | |
Lê Thanh Nghị | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến đường Trần Quốc Nghiễn | 700 | 20 | Nhà cách mạng tham gia phong trào công nhân mỏ, từng làm công nhân nhà máy điện cột 5 và khu mỏ Vàng Danh | |
Lương Ngọc Quyến | Từ phố Lê Thanh Nghị đến phố Bế Văn Đàn | 437 | 7,5 | ||
Nguyễn Thượng Hiền | Từ phố Lê Thanh Nghị đến đường Huỳnh Thúc Kháng | 1300 | 7 | ||
Nguyễn Thái Bình | Từ phố Lê Thanh Nghi đến Trạm điện khu đô thị Licogi (Khu 4 phường Hồng Hà) | 700 | 7,5 | ||
Nguyễn Văn Trỗi | Từ đường Trần Quốc Nghiễn đến phố Bế Văn Đàn | 677 | 7,5 | ||
Núi Hạm | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến Cảng | ||||
Phan Thị Khương | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến Công ty Sông Đà | 400 | 7,5 | Nữ chiến sĩ cách mạng hoạt động tại khu mỏ Hòn Gai từ những năm 1930 - 1931 | |
Tạ Quang Bửu | Từ đường Trần Quốc Nghiễn đến phố Điện Biên Phủ | 245 | 7,5 | ||
Tô Vĩnh Diện | Từ đường Trần Quốc Nghiễn đến phố Bế Văn Đàn | 650 | 7,5 | ||
Trần Cao Vân | Từ phố Cột 5 đến Khu 2 phường Hồng Hà | 310 | 7 | ||
Trần Quốc Toản | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến đường Tuyển Than | 400 | 5 | Phố đi qua trường TH Trần Quốc Toản | |
Võ Thị Sáu | Từ phố Kim Đồng đến Đồi Truyền hình | 439 | 18 | ||
Hồng Hải | Bùi Thị Xuân | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến giáp núi | |||
Chu Văn An | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến phố Đông Hồ | Phố đi qua trường THCS Trọng Điểm | |||
Đoàn Kết | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến giáp núi | ||||
Đồi Văn Nghệ | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến Tiểu đoàn 183 (Khu 5 phường Hồng Hải) | 450 | 10 | Địa danh quen thuộc đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân địa phương | |
Đông Hồ | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến phố Hải Long | ||||
Hải An | |||||
Hải Bình | |||||
Hải Đông | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến đường Trần Quốc Nghiễn | 255 | 14 | Địa danh cổ trước đây của vùng đất Quảng Ninh | |
Hải Hà | Tên một huyện của tỉnh Quảng Ninh | ||||
Hải Long | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến đường Trần Quốc Nghiễn | Phố đi qua trường THPT Chuyên Hạ Long | |||
Hải Lộc | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến đường Trần Quốc Nghiễn | 480 | 16 | ||
Hải Nam | |||||
Hải Ninh | Tên tỉnh cũ, một phần của tỉnh Quảng Ninh | ||||
Hải Phú | |||||
Hải Phúc | |||||
Hải Phượng | |||||
Hải Sơn | |||||
Hải Thanh | |||||
Hải Thắng | |||||
Hải Thịnh | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến đường Trần Quốc Nghiễn | 560 | 16 | ||
Hải Thụy | |||||
Hải Trường | |||||
Hải Vân | |||||
Hải Yến | |||||
Hoàng Diệu | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến phố Đông Hồ | ||||
Hồng Long | |||||
Hồng Quảng | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến đường Trần Quốc Nghiễn | 255 | 14 | Tên cũ của một phần tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1955-1963 | |
Kim Hoàng | Từ cầu Kênh Liêm đến phố Đông Hồ | ||||
Phan Đăng Lưu | Từ phố Hải Long đến đường Nguyễn Văn Cừ | ||||
Quang Trung | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến Ngã ba | ||||
Hùng Thắng | Lâm Bi | Từ đường Hoàng Quốc Việt đến phố Thanh Niên | Tên gọi khác của vùng đất nay thuộc phường | ||
Thanh Niên | Từ đường Hùng Thắng đến đường Hạ Long | ||||
Trần Hưng Đạo | Giếng Đồn | Từ đường Trần Hưng Đạo đến đường Cao Thắng | Phố ẩm thực khu vực Hòn Gai | ||
Hồng Tiến | Từ phố Cao Mang đến phố Nguyễn Hiền | 350 | 5 | Địa danh quen thuộc đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân địa phương | |
Tô Hiến Thành | Từ đường Trần Hưng Đạo đến phố Hồng Tiến | Phố đi qua Chợ Hạ Long II | |||
Trần Nguyên Hãn | Từ đường Trần Hưng Đạo đến giáp núi | ||||
Trần Nhật Duật | Từ đường Trần Hưng Đạo đến phố Năm Cống | ||||
Việt Hưng | Việt Hưng | Từ đường Đồng Đăng đến đường Đồng Đăng | Gắn với địa danh phường Việt Hưng | ||
Yết Kiêu | Dã Tượng | Từ đường Lê Lợi đến đường Trần Phú | |||
Lam Sơn | Từ đường Lê Lợi đến đường bao biển | 200 | 7,5 | ||
Lương Thế Vinh | Từ đường Lê Lợi đến đường Trần Thái Tông | 500 | 5,5 | ||
Năm Cống | Từ đường Lê Lợi đến phố Cao Mang | 300 | 5,5 | Gắn với địa danh cũ | |
Ngô Sỹ Liên | Từ phố Ngô Thì Nhậm đến đường Trần Thái Tông | 500 | 5,5 | ||
Ngô Thì Nhậm | Từ đường Lê Lợi đến đường Trần Thái Tông | 500 | 5,5 | ||
Nguyễn Thái Học | Từ đường Lê Lợi đến phố Vũng Tàu | 900 | 5,5 | ||
Phạm Ngũ Lão | Từ đường Lê Lợi đến giáp kênh | ||||
Tổng số phố đã đặt tên: 134 | Tổng chiều dài các phố đã biết: 42.572 m |
Các nút giao thông
Thông tin về thành phố Hạ Long (Quảng Ninh)
Thành phố Hạ Long có 33 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 21 phường: Bạch Đằng, Bãi Cháy, Cao Thắng, Cao Xanh, Đại Yên, Giếng Đáy, Hà Khánh, Hà Khẩu, Hà Lầm, Hà Phong, Hà Trung, Hà Tu, Hoành Bồ, Hồng Gai, Hồng Hà, Hồng Hải, Hùng Thắng, Trần Hưng Đạo, Tuần Châu, Việt Hưng, Yết Kiêu và 12 xã: Bằng Cả, Dân Chủ, Đồng Lâm, Đồng Sơn, Hòa Bình, Kỳ Thượng, Lê Lợi, Quảng La, Sơn Dương, Tân Dân, Thống Nhất, Vũ Oai.
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Hạ Long | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 165 km về phía đông, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 70 km về phía đông bắc và cách thành phố biên giới Móng Cái 184 km về phía tây nam. Thành phố có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp thành phố Cẩm Phả và huyện đảo Vân Đồn
- Phía tây giáp thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên
- Phía nam giáp huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng và vịnh Bắc Bộ
- Phía bắc giáp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang và huyện Ba Chẽ.
Thành phố Hạ Long có diện tích 1.119,36 km², dân số năm 2018 là 300.267 người, mật độ dân số đạt 268 người/km². Diện tích tự nhiên của thành phố bao gồm phần diện tích trên đất liền và hàng trăm đảo đá vôi trên các vịnh Hạ Long, Bái Tử Long và Lan Hạ. Như vậy, hiện nay Hạ Long là thành phố trực thuộc tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước, lớn hơn diện tích 3 tỉnh nhỏ nhất là Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên và xấp xỉ diện tích của thành phố trung ương Đà Nẵng. Theo thống kê năm 2019, dân số thành phố là 322.710 người.
Điều kiện tự nhiên
Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, đây cũng là một trong những khu vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, địa hình ở đây bao gồm cả đồi núi, thung lũng, vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt gồm có: Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc, vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A cuối cùng là vùng hải đảo.
Trong đó, vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc, với độ cao trung bình từ 150 mét đến 250 mét, chạy dài từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504 mét. Dãy đồi núi này thấp dần về phía biển, độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp. thứ hai là vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0.5 đến 5 mét. cuối cùng là vùng hải đảo bao gồm toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá. Kết cấu địa chất của thành phố Hạ Long chủ yếu là đất sỏi sạn, cuội sỏi, sa thạch, cát sét… ổn định và có cường độ chịu tải cao, từ 2.5 đến 4.5 kg/cm², thuận lợi cho việc xây dựng các công trình. Khoáng sản chủ yếu là than đá và nguyên vật liệu xây dựng.
Khí hậu
Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè.
Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23.7 °C. Mùa đông thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16.7 °C rét nhất là 5 °C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28.6 °C, nóng nhất có thể lên đến 38 °C.
Lượng mưa trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80- 85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ đạt khoảng 15-20% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm .
Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ Long có hai loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp 10.
Sông ngòi và chế độ thủy triều
Các sông chính chảy qua địa phận thành phố gồm có các sông Diễn Vọng, Vũ Oai, Man, Trới. Cả bốn sông này đều đổ vào vịnh Cửa Lục rồi chảy ra vịnh Hạ Long. Riêng sông Míp đổ vào hồ Yên Lập. Các con suối chảy dọc sườn núi phía nam thuộc phường Hồng Gai, Hà Tu, Hà Phong. Cả sông và suối ở thành phố Hạ Long đều nhỏ, ngắn, lưu lượng nước không nhiều. Vì địa hình dốc nên khi có mưa to, nước dâng lên nhanh và thoát ra biển cũng nhanh.
Chế độ thuỷ triều của vùng biển Hạ Long, chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, biên độ dao động thuỷ triều trung bình là 3.6m. Nhiệt độ nước biển ở lớp bề mặt trung bình là 18 °C đến 30.8 °C, độ mặn nước biển trung bình là 2,16% (vào tháng 7) cao nhất là 3,24% (vào tháng 2 và 3 hằng năm).
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng của vịnh Hạ Long rất phong phú, đặc trưng với tổng số loài thực vật sống trên các đảo, núi đá với hơn 1.000 loài. Một số quần xã các loài thực vật khác nhau bao gồm các loài ngập mặn, các loài thực vật ở bờ cát ven đảo, các loài mọc trên sườn núi và vách đá, trên đỉnh núi hoặc mọc ở của hang hay khe đá. Theo số liệu thống kê tính đến hết năm 2009, trên địa bàn thành phố có tổng diện tích đất rừng là 5.862,08ha/tổng diện tích thành phố là 27.153,40 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt: 21,58%. Trong đó rừng trồng 5.445,69ha và rừng tự nhiên 416,39ha (bao gồm: rừng gỗ 27,94ha, rừng tre nứa 17,31ha, rừng ngập mặn 371,14ha).
- Tài nguyên khoáng sản
Đối với địa bàn thành phố Hạ Long bao gồm chủ yếu là than đá và nguyên vật liệu xây dựng. Tổng trữ lượng than đá đã thăm dò được đến thời điểm này là trên 530 triệu tấn, nằm ở phía bắc và đông bắc Thành phố trên địa bàn các phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu (Đại Yên và Việt Hưng nằm trong vùng cấm hoạt động khoáng sản). Loại than chủ yếu là than Antraxit và bán Antraxit. Bên cạnh đó là trữ lượng sét phục vụ làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng tại vùng Giếng Đáy, theo đánh giá triển vọng trữ lượng hiện có khoảng trên 39 triệu tấn. Ngoài ra là đá vôi phục vụ làm nguyên liệu xi măng và vật liệu xây dựng, tập trung tại phường Hà Phong và khu vực Đại Yên, theo đánh giá trữ lượng hiện còn khoảng trên 15 triệu tấn có thể khai thác được. Bên cạnh đó, còn có các khu vực có thể khai thác cát xây dựng tại ven biển phường Hà Phong, Hà Khánh, khu vực sông Trới tiếp giáp Hà Khẩu, Việt Hưng… tuy nhiên trữ lượng là không đáng để (đến nay chưa có đánh giá thống kê cụ thể).
- Tài nguyên biển
Do lợi thế có vịnh Hạ Long 2 lần được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Với tổng diện tích 1.553 km² bao gồm 1969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989 đảo có tên và 980 đảo chưa có tên. Vùng Di sản được Thế giới công nhận có diện tích 434 km² bao gồm 775 đảo, như một hình tam giác với ba đỉnh là đảo Đầu Gỗ (phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía đông). Với nhiều hang động đẹp và huyền ảo như hang Bồ Nâu, Trinh Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung, Tam Cung, Mê Cung đã đưa danh tiếng của vịnh Hạ Long là một trong những điểm du lịch nổi tiếng trên toàn thế giới… Bên cạnh đó, vùng biển Hạ Long cũng rất phong phú về các loại động vật và thực vật dưới nước. Theo nghiên cứu có 950 loài cá, 500 loài động vật thân mềm và 400 loài giáp xác, trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao như cá thu, cá nhụ, cá song, cá hồi, cá tráp, cá chim và tôm, cua, mực, ngọc trai, bào ngư, sò huyết… 117 loài san hô thuộc 40 họ, 12 nhóm.
- Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt tại thành phố Hạ Long tập trung tại các khu vực hồ Yên Lập (tổng dung tích chứa của cả hồ bao gồm cả huyện Yên Hưng, Hoành Bồ khoảng 107.200.000 m³ (thời điểm đo trong tháng 8/2010)), Hồ Khe Cá tại phường Hà Tu… đây là nguồn cung cấp lớn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra là các hồ điều hòa tạo cảnh quan cho thành phố như: Yết Kiêu, Ao Cá, Kênh Đồng…
Lời kết cho việc có nên đầu tư đất Hạ Long không?
.Hạ Long giáp với các địa phương như: thành phố cẩm phả (quảng ninh), huyện đảo vân đồn (quảng ninh), thành phố uông bí (quảng ninh), thị xã quảng yên (quảng ninh), huyện cát hải (thành phố hải phòng), huyện sơn động (bắc giang), huyện ba chẽ (quảng ninh), đặc biêt là Hạ Long giáp với cả các địa phương cấp thành phố, thị xã như thành phố cẩm phả, thành phố uông bí, thị xã quảng yên, và đây chính là điểm cộng cho việc đầu tư nhà đất tại Hạ Long vì cơ hội giao thương kinh tế với các thị xã/thành phố này là rất tuyệt vời. . điều kiện đầu tư đất đai ven biển tại thành phố Hạ Long của Quảng Ninh khá tốt vì Hạ Long giáp với biển, chắc chắn rồi, bất động sản ven biển chưa bao giờ hết hot, đặc biệt là các dự án khu du lịch, khu nghỉ dường ven biển tại Hạ Long..đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại thành phố Hạ Long - Quảng Ninh cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Hạ Long có cửa khẩu: ..
Biểu đồ giá đất thành phố Hạ Long (Quảng Ninh) 05/2024 đến 04/2025
Dưới đây là bản đồ thể hiện xu hướng giá nhà đất thành phố Hạ Long (Quảng Ninh) 05/2024 đến 04/2025 trong thời gian 12 tháng gần đây, giá trung bình chúng tôi tham khảo tại một số kênh rao vặt bất động sản. Nếu tháng nào chưa thống kê được sẽ có giá trị bằng 0.