Có nên đầu tư đất Tân Trụ không? Giá giao dịch nhà đất huyện Tân Trụ hiện nay [Long An]

Có nên đầu tư đất Tân Trụ không? Giá giao dịch nhà đất huyện Tân Trụ hiện nay [Long An]

Có nên đầu tư đất Tân Trụ không tại thời điểm hiện tại là câu hỏi được nhiều nhà đầu tư bất động sản quan tâm. Nhà đất Tân Trụ - Long An là 1 từ khóa khá HOT trên mạng trong thời gian gần đây. Hãy cùng chúng tôi phân tích giá đất Tân Trụ tháng 12 năm 2024 bao nhiêu tiền thì mua được qua bài viết này nhé!

  1. Tại sao nên đầu tư đất Tân Trụ và không nên?
  2. Có nên mua đất Tân Trụ không?
  3. Điều kiện tự nhiên của Tân Trụ - Long An
  4. Điều kiện kinh tế của Tân Trụ - Long An
  5. Thông tin về huyện Tân Trụ
  6. Dự báo giá đất Tân Trụ
  7. Lời kết
  8. Biểu đồ giá đất Tân Trụ và xu hướng

Tại sao nên đầu tư đất Tân Trụ và không nên?

Tân Trụ là một huyện của Long An với diện tích tự nhiên khoảng 106km2 và dân số khoảng 66,502 người, mật độ dân số khoảng 625 người/km2.. Tân Trụ giáp với các địa phương như: huyện bến lức (long an), huyện cần đước (long an), huyện châu thành (long an), thành phố tân an (long an), huyện thủ thừa (long an), đặc biêt là Tân Trụ giáp với cả các địa phương cấp thành phố, thị xã như thành phố tân an, và đây chính là điểm cộng cho việc đầu tư nhà đất tại Tân Trụ vì cơ hội giao thương kinh tế với các thị xã/thành phố này là rất tuyệt vời. đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại huyện Tân Trụ - Long An cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Tân Trụ có cửa khẩu: . Như chúng ta đã biết, Tân Trụ có các địa điểm du lịch như: Khu di tích lịch sử Vàm Nhựt Tảo, đây cũng là một điểm cộng cho đầu tư bất động sản tại Tân Trụ.

Có nên mua đất Tân Trụ không?

Tân Trụ là một huyện có dân số trung bình của Long An [625 người/km2] do đó, đầu tư bất động sản tại Tân Trụ sẽ có ưu điểm là giá ở mức trung bình, khả năng sinh lời và thanh khoản là có nhưng không cao, do đó bạn có thể xem xét đầu tư đất tại Tân Trụ .

Tùy khả năng kinh tế và nhu cầu của bạn mà lựa chọn phân khúc giá nhà đất Tân Trụ. Đối với Tân Trụ là một huyện của Long An nên bạn có thể nghiên cứu mua nhà đất tại các địa phương có quy hoạch công nghiệp, du lịch... tại Tân Trụ và khu vực trung tâm của Tân Trụ như: Thị trấn Tân Trụ, sau đó mới nghiên cứu đầu tư tại các xã Xã Bình Lãng, Xã Bình Tịnh, Xã Bình Trinh Đông, Xã Đức Tân, Xã Lạc Tấn, Xã Nhựt Ninh, Xã Quê Mỹ Thạnh, Xã Tân Bình, Xã Tân Phước Tây. Dù bạn mua đất Tân Trụ để làm gì thì cũng cần tìm hiểu trước về thông tin thửa đất như: thông tin quy hoạch, chanh chấp, thế chấp, sổ đỏ, thông tin chủ nhà đất.

Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến huyện Tân Trụ:

bản đồ Long An
bản đồ huyện Tân Trụ Long An

bản đồ huyện Tân Trụ trong bản đồ Tỉnh Long An

Phân tích giá bán đất Tân Trụ hiện nay

Mặc dù nhu cầu về nhà đất xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi nhưng giai đoạn tầm tháng 12 này thì các nhà đầu tư đi khảo sát và quan tâm đến thị trường đất đai hơn, trong đó không thể bỏ qua thị trường nhà đất Tân Trụ.

Dự báo giá đất Tân Trụ thời gian tới

Từ đầu năm 2022 đến nay, giá bất nhà đất có xu hướng chung là chững lại, có chăng cũng chỉ tăng ở một số vị trí, một vài loại sản phẩm nhà đất. Thậm chí ở nhiều nơi xa trung tâm, hạ tầng chưa đầy đủ giá đã giảm, nhà đầu tư dùng đi vay lãi nhiều đang phải tìm cách bán cắt lỗ để lấy vốn. Mặc dù nhu cầu về nhà đất xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi nhưng giai đoạn tầm tháng 12 này thì các nhà đầu tư đi khảo sát và quan tâm đến thị trường đất đai hơn, trong đó không thể bỏ qua thị trường nhà đất Tân Trụ.

Giá đất Tân Trụ sẽ tăng mạnh trong năm nay hoặc vào năm 2025? Điều này không thể nào chắc chắn bởi lẽ giá đất biến đổi rất khó lường do vậy, chưa chắc đã có cơn sốt đất Tân Trụ trong năm sau. Để tăng giá đất Tân Trụ thì các dự án phải có trong quy hoạch và các dự án trong quy hoạch cần được triển khai nghiêm túc.

Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến huyện Tân Trụ:

Điều kiện tự nhiên của Tân Trụ - Long An

Khí hậu

Khí hậu của huyện Tân Trụ thuộc vùng nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, với hai mùa khô và mùa mưa tương phản. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10; mùa khô bắt đầu tư tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau. Mùa mưa ở Tân trụ thường đến sớm hơn và chấm dứt sớm hơn các huyện phía Bắc của tỉnh Long An.

Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 1.900 mm, tập trung vào các tháng 6,7,8,9 và 10, chiếm khoảng 90% lượng nước mưa (khoảng 1.500 - 1.600 mmm). Lượng mưa phân bố không đều trong năm: mùa mưa chiếm 85 - 90% lượng mưa cả năm.

Từ tháng 9 đến tháng 10 có lượng mưa lớn trùng với mùa lũ nên thường xảy ra ngập úng. Về mùa khô lượng mưa thấp. Mưa ít nhất vào các tháng 2 và 3, vào thời điểm này hầu như không có mưa. Lượng bốc hơi ngược lại, cao ở mùa khô, chiếm tới 67 - 68% tổng lượng bốc hơi cả năm. Điều này thường xảy ra quá trình oxy hóa tầng phèn làm tăng hàm lượng SO4 và Al2O3 gây ra độc hại cây trồng và vật nuôi.

Chế độ mùa mưa là yếu tố khí hậu cơ bản tạo ra sự tương phản giữa 2 mùa khô và mùa mưa. Sự tương phản về mùa trong năm chi phối các yếu tố khí hậu khác: chế độ nhiệt, chế độ nắng và chế độ mưa.

Nhiệt độ không khí trung bình xấp xỉ 270C, nhiệt độ trung bình thấp nhất từ 15 - 170C, thường xảy ra vào tháng 12, trung bình cao nhất từ 31,5 - 320C, thường gặp vào tháng 3 - 4 hàng năm.

Ẩm độ không khí cũng chênh lệch cao giữa mùa mưa và khô. Độ ẩm trung bình 79,5%. Nhưng thời điểm thấp nhất chỉ có 20%, cao nhất đạt tới xấp xỉ 100%.

Chế độ nắng khá dồi dào, trung bình 2.700 giờ/năm, từ 7- 8 giờ/ngày. Số giờ nắng trung bình nhiều nhất vào các tháng đầu mùa mưa (tháng 1,2,3), ít nắng nhất vào các tháng giữa mùa mưa (tháng 7,8,9).

Hướng gió cũng thay đổi theo mùa, với hai chế độ: chế độ gió mùa mưa và mùa khô. Vào mùa khô, gió chủ yếu thịnh hành theo hướng Đông Bắc, với tốc độ trung bình 5 – 7 m/s. Tân Trụ ít có bão, tuy nhiên đôi khi ảnh hưởng bão và áp thấp nhiệt đới, có mưa lớn xảy ra.

Nhiệt độ không khí ổn định là một ưu thế của khí hậu, thuận lợi để tăng năng suất sinh học và cây trồngnông nghiệp. Tuy nhiên, chế độ khí hậu tương phản theo mùa đã gây khó khăn cho sản xuấtnông nghiệp và đời sống con người, đặc biệt là thiếu nguồn nước ngọt trong mùa khô.

Đất đai

Đất ở Tân trụ thuộc loại đất phù sa. Đất phù sa được chia làm ba loại. Trong đó, đất phù sa đang phát triển có 4.362 ha, chiếm 41%; đất phù sa đang phát triển điển hình có 2.384 ha, chiếm 22,4%. Đất phèn có sáu loại. Trong đó, đất phèn nhẹ có 1.650 ha, chiếm 15,5%, đất phèn nhẹ nhiễm mặn có 1.200 ha, chiếm 11,3%. Đất phèn nhiễm mặn nặng có 237 ha, chiếm 2,2% diện tích.

Tiềm năng lớn nhất của huyện Tân Trụ là đất đai. Trong đó nông nghiệp đến năm 2000 có khoảng 8.968 ha, chiếm trên 84% diện tích tự nhiên, đất ở có 506 ha, chiếm 4,8% diện tích đất tự nhiên, đất chuyên dùng khoảng 378,4 ha chiếm 3,6%.

Trong thời kỳ năm 1995 - 2000, sử dụng đất đai của huyện theo hướng tận dụng nguồn tài nguyên đất đai sẵn có vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đất chưa sử dụng giảm dần từ 847,8 ha năm 1995 giảm xuống còn 788 ha năm 2000, tốc độ giảm bình quân 1,45/năm trong vòng 5 năm. Tỷ lệ đất chưa sử dụng trong tổng diện tích đất tự nhiên giảm từ 8,2% năm 1995 xuống còn 7,4%. Diện tích đưa vào sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng tăng lên. Đất đưa vào sản xuấtnông nghiệp tăng lên 264,7 ha trong vòng 5 năm. Đất chuyên dùng bình quân tăng 2,6%/năm, trong đó đất sử dụng xây dựng và thổ cư tăng bình quân 11,1% thời kỳ 1996- 2000.

Đất phát triển các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất tăng 3,85%/năm trong cùng thời kỳ. Tương ứng với tăng diện tích thủy lợi, diện tích nông nghiệp cũng tăng bình quân 0,6%/năm, trong đó diện tích cây lâu năm tăng 7%/năm trong cùng thời kỳ. Trong cùng thời kỳ này, diện tích đất ở tăng bình quân 1,6%/năm, trong đó diện tích đất ở nông thôn tăng 1,62%/năm và đất ở đô thị tăng 1,24%/năm.

Thực trạng sử dụng đất đai trong huyện, theo kết quả điều tra kinh tế xã hội huyện Tân Trụ năm 2000 cho thấy: đất trồng luá chiếm 94% tổng diện tích đất nông nghiệp, đất màu chiếm 1,6%, đất chăn nuôi chiếm 1,8%, đất dành cho nuôi trồng thủy sản chiếm 1,2%.

Nguồn nước

Nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Tân Trụ khá phong phú. Hầu như Tân Trụ được bao quanh bởi hệ thống hai con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. Phía sông Vàm Cỏ Đông là 15,5 km và phía sông Vàm Cỏ Tây là 20 km.

Đồng Tháp Mười có tổng lượng trung bình hàng năm khoảng 460 tỷ m3 là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sông Vàm Cỏ Tây về mùa khô. Ngoài ra, còn sông Nhật Tảo cùng hệ thống kênh rạch chằng chịt tạo nguồn cung cấp thêm nước mặt cho sản xuất và đời sống của con người.

Nguồn nước mưa

Do chế độ mưa phân phối không đồng đều nên thường gây ra úng cục bộ trong mùa mưa và thiếu nước ngọt trong mùa khô. Nước mưa là nguồn chủ yếu được trữ để sinh hoạt cả năm.

Nguồn nước mặn

Tân Trụ nằm giữa hạ lưu của sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây, cho nên ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển Đông khá mạnh. Vào mùa khô, nước mặn từ cửa Soài Rạp theo cửa sông chảy vào hệ thống kênh nội đồng làm cho quá trình nhiễm mặn xảy ra. Tuy nhiên, nguồn nước mặn cũng là một lợi thế để phát triển sinh thái ngập mặn về thủy sản và lâm nghiệp.

Nguồn nước ngầm

Theo tài liệu đánh giá của Liên đoàn địa chất thủy văn và địa chất công trình năm 1998 cho thấy:

  • Các tầng chưa nước nông có chất lượng trung bình và kém, hầu như bị nhiễm phèn, không sử dụng trực tiếp được.
  • Các tầng ở độ sâu 280 - 320 m có chất lượng nước trung bình và tốt có thể cung cấp cho sinh hoạt con người.

Thủy văn

Chế độ thủy văn của huyện chịu tác động mạnh của chế độ bán nhật triều của Biển Đông.

Vào mùa khô thủy triều đưa nước mặn từ cửa Soài Rạp vào nội đồng. Ở hệ thống sông Vàm Cỏ Tây (tại Bến Lức) có số ngày nhiễm mặn khoảng 130 - 160 ngày. Ở hệ thống sông Vàm Cỏ Tây đô mặn S 2g/lít, thường xuất hiện trễ hơn ở sông Vàm Cỏ Đông 12- 20 ngày (xuất hiện vào giữa tháng 2). Ngược lại, vào mùa mưa chế độ dòng chảy chịu tác động của lũ từ hệ thống sông Tiền tràn qua khu vực Đồng Tháp Mười gây ra úng nhiều nơi trên địa bàn.

Mực nước giữa sông Vàm Cỏ Tây và sông Vàm Cỏ Đông chênh nhau khoảng 0,15m. Lợi dụng sự chênh lệch này, vào mùa khô có thể lấy nước tự chảy từ sông Vàm Cỏ Tây vào khu vực nội đồng thuận lợi hơn phía sông Vàm Cỏ Đông. Vào muà mưa có thể tiêu nước qua sông Vàm Cỏ Đông dễ dàng hơn phía sông Vàm Cỏ Tây.

Địa hình và địa chất

Địa hình

Địa hình của huyện Tân Trụ khá bằng phẳng, hơi nghiêng về phía Đông, độ cao trung bình là + 0,85 m.

Địa chất

Địa chất của huyện thuộc loại đất phù sa mới được bồi đắp trên nền đất mềm yếu.

Di tích lịch sử

Trên địa bàn huyện có một số di tích lịch sử như:

  • Vàm Nhựt Tảo-nơi người anh hùng Nguyễn Trung Trực đốt cháy tiểu hạm Espérance (Hy Vọng) của Pháp ngày 10 tháng 12 năm 1861;
  • Di tích cách mạng Đám lá tối trời thời kháng chiến chống Mỹ,
  • Di tích lịch sử trận đánh Pháp, chợ Mỹ Bình năm 1946;
  • Miếu thờ Phúc thần Mai Bá Hương- người tuẫn tiết cùng đoàn thuyền vận lương triều đình nhà Nguyễn năm Ất Dậu 1765.

Điều kiện kinh tế của Tân Trụ - Long An

Trong cơ cấu kinh tế của huyện, nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng quá cao, trong khi đó công nghiệp còn quá thấp. Đến năm 2000, cơ cấu kinh tế của huyện với khu vực I là 65,4%, khu vực II là 12,8%, khu vực III là 21,5%.

Hướng phát triển của huyện là đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm nhanh tỷ trọng nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp bằng cách phát triển các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, với quy mô vừa và nhỏ ở các vùng nông thôn.

Thông tin về huyện Tân Trụ (Long An)

Một góc thị trấn Tân Trụ

Huyện Tân Trụ có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Tân Trụ (huyện lỵ) và 9 xã: Bình Lãng, Bình Tịnh, Bình Trinh Đông, Đức Tân, Lạc Tấn, Nhựt Ninh, Quê Mỹ Thạnh, Tân Bình, Tân Phước Tây.

Tân Trụ thuộc vùng châu thổ đồng bằng sông Cửu Long kẹp giữa hai công sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây, là một huyện nằm phía Đông Nam của tỉnh Long An, có vị trí địa lý:

  • Phía bắc giáp huyện Bến Lức
  • Phía đông giáp huyện Cần Đước
  • Phía nam giáp huyện Châu Thành
  • Phía tây giáp thành phố Tân An và huyện Thủ Thừa.

Huyện Tân Trụ diện tích 106,50 km², chiếm 2,37% diện tích tự nhiên của tỉnh, được chia ra 10 xã và 01 thị trấn. Thị trấn Tân Trụ là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá của huyện.

Tân Trụ có vị trí địa lý rất thuận lợi. Từ Thị trấn Tân Trụ trung tâm của huyện cách thành phố Tân An của tỉnh khoảng 20 km về phía Tây và cách Thành phố Hồ Chí Minh chỉ khoảng 40 km về phía Nam.

Lời kết cho việc có nên đầu tư đất Tân Trụ không?

Như đã phân tích ở bên trên trên của chúng tôi về việc có nên mua đất Tân Trụ không? Có nên đầu tư đất Tân Trụ không? Phần nào đã giúp bạn nắm được một số các thông số cơ bản để đầu tư đất tại huyện Tân Trụ - Long An, quý vị lưu ý, bài viết mang tính phân tích cá nhân, chúng tôi tuyên bố miễn trừ trách nhiệm với các hoạt động sử dụng thông tin của bạn. Và điều đặc biệt là khi mua đất Tân Trụ thì bạn cần kiểm tra lại quy hoạch xem thửa đất có vướng quy hoạch gì không nhé! Về đầu tư đất Tân Trụ, chúng tôi xin tóm tắt lại một số ý chính như sau:

.Tân Trụ giáp với các địa phương như: huyện bến lức (long an), huyện cần đước (long an), huyện châu thành (long an), thành phố tân an (long an), huyện thủ thừa (long an), đặc biêt là Tân Trụ giáp với cả các địa phương cấp thành phố, thị xã như thành phố tân an, và đây chính là điểm cộng cho việc đầu tư nhà đất tại Tân Trụ vì cơ hội giao thương kinh tế với các thị xã/thành phố này là rất tuyệt vời. ..đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại huyện Tân Trụ - Long An cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Tân Trụ có cửa khẩu: ..

Biểu đồ giá đất huyện Tân Trụ (Long An) 01/2024 đến 12/2024

Dưới đây là bản đồ thể hiện xu hướng giá nhà đất huyện Tân Trụ (Long An) 01/2024 đến 12/2024 trong thời gian 12 tháng gần đây, giá trung bình chúng tôi tham khảo tại một số kênh rao vặt bất động sản. Nếu tháng nào chưa thống kê được sẽ có giá trị bằng 0.

Trả lời

Hãy chọn một tỉnh thành bên dưới đây để xem thông tin về đất đai như Bảng giá đất đai, giá giao dịch đất đai hiện nay, hệ số điều chỉnh giá đất, thông tin quy hoạch... và nhiều thông tin hơn nữa về tỉnh thành đó.