Có nên đầu tư đất Vị Thanh không? Giá giao dịch nhà đất thành phố Vị Thanh hiện nay [Hậu Giang]

Có nên đầu tư đất Vị Thanh không? Giá giao dịch nhà đất thành phố Vị Thanh hiện nay [Hậu Giang]

Có nên đầu tư đất Vị Thanh không tại thời điểm hiện tại là câu hỏi được nhiều nhà đầu tư bất động sản quan tâm. Nhà đất Vị Thanh - Hậu Giang là 1 từ khóa khá HOT trên mạng trong thời gian gần đây. Hãy cùng chúng tôi phân tích giá đất Vị Thanh tháng 04 năm 2024 bao nhiêu tiền thì mua được qua bài viết này nhé!

  1. Tại sao nên đầu tư đất Vị Thanh và không nên?
  2. Có nên mua đất Vị Thanh không?
  3. Điều kiện kinh tế của Vị Thanh - Hậu Giang
  4. Điều kiện giao thông của Vị Thanh - Hậu Giang
  5. Thông tin về thành phố Vị Thanh
  6. Dự báo giá đất Vị Thanh
  7. Lời kết
  8. Biểu đồ giá đất Vị Thanh và xu hướng

Tại sao nên đầu tư đất Vị Thanh và không nên?

Vị Thanh là một thành phố của Hậu Giang với diện tích tự nhiên khoảng 119km2 và dân số khoảng 73,322 người, mật độ dân số khoảng 616 người/km2.. Vị Thanh giáp với các địa phương như: huyện vị thuỷ (hậu giang), huyện gò quao (kiên giang), huyện long mỹ (hậu giang), huyện vị thuỷ (hậu giang), huyện giồng riềng (kiên giang), nên có điều kiện giao lưu với các huyện này, tuy nhiên do tiếp giáp toàn bộ với các huyện mà không có thành phố, thị xã nào nên cũng là điểm bất lợi cho đầu tư nhà đất tại Vị Thanh. đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại thành phố Vị Thanh - Hậu Giang cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Vị Thanh có cửa khẩu: . Như chúng ta đã biết, Vị Thanh có các địa điểm du lịch như: Công viên ánh sáng kỳ quan cổ đại The Miracle, Di tích Chiến Thắng Chương Thiện, Kênh Xáng Xà No, đây cũng là một điểm cộng cho đầu tư bất động sản tại Vị Thanh.

Có nên mua đất Vị Thanh không?

Vị Thanh là một thành phố có dân số trung bình của Hậu Giang [616 người/km2] do đó, đầu tư bất động sản tại Vị Thanh sẽ có ưu điểm là giá ở mức trung bình, khả năng sinh lời và thanh khoản là có nhưng không cao, do đó bạn có thể xem xét đầu tư đất tại Vị Thanh .

Tùy khả năng kinh tế và nhu cầu của bạn mà lựa chọn phân khúc giá nhà đất Vị Thanh. Đối với Vị Thanh là một thành phố của Hậu Giang nên bạn có thể nghiên cứu mua nhà đất tại các địa phương có quy hoạch công nghiệp, du lịch... tại Vị Thanh và khu vực trung tâm của Vị Thanh như: Phường I, Phường III, Phường IV, Phường V, Phường VII, sau đó mới nghiên cứu đầu tư tại các xã Xã Hoả Lựu, Xã Hoả Tiến, Xã Tân Tiến, Xã Vị Tân. Dù bạn mua đất Vị Thanh để làm gì thì cũng cần tìm hiểu trước về thông tin thửa đất như: thông tin quy hoạch, chanh chấp, thế chấp, sổ đỏ, thông tin chủ nhà đất.

Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến thành phố Vị Thanh:

bản đồ Hậu Giang
bản đồ thành phố Vị Thanh Hậu Giang

bản đồ thành phố Vị Thanh trong bản đồ Tỉnh Hậu Giang

Phân tích giá bán đất Vị Thanh hiện nay

Mặc dù nhu cầu về nhà đất xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi nhưng giai đoạn tầm tháng 04 này thì các nhà đầu tư đi khảo sát và quan tâm đến thị trường đất đai hơn, trong đó không thể bỏ qua thị trường nhà đất Vị Thanh.

Dự báo giá đất Vị Thanh thời gian tới

Từ đầu năm 2022 đến nay, giá bất nhà đất có xu hướng chung là chững lại, có chăng cũng chỉ tăng ở một số vị trí, một vài loại sản phẩm nhà đất. Thậm chí ở nhiều nơi xa trung tâm, hạ tầng chưa đầy đủ giá đã giảm, nhà đầu tư dùng đi vay lãi nhiều đang phải tìm cách bán cắt lỗ để lấy vốn. Mặc dù nhu cầu về nhà đất xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi nhưng giai đoạn tầm tháng 04 này thì các nhà đầu tư đi khảo sát và quan tâm đến thị trường đất đai hơn, trong đó không thể bỏ qua thị trường nhà đất Vị Thanh.

Giá đất Vị Thanh sẽ tăng mạnh trong năm nay hoặc vào năm 2025? Điều này không thể nào chắc chắn bởi lẽ giá đất biến đổi rất khó lường do vậy, chưa chắc đã có cơn sốt đất Vị Thanh trong năm sau. Để tăng giá đất Vị Thanh thì các dự án phải có trong quy hoạch và các dự án trong quy hoạch cần được triển khai nghiêm túc.

Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến thành phố Vị Thanh:

Điều kiện kinh tế của Vị Thanh - Hậu Giang

Giai đoạn 2016 – 2020, kinh tế của thành phố chuyển dịch đúng hướng, tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 3,24%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng xác định tăng dần tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, thương mại – dịch vụ và giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, cụ thể: Khu vực công nghiệp – xây dựng tăng bình quân 0,38%/năm; thương mại – dịch vụ tăng bình quân 6,24%/năm; khu vực nông nghiệp tăng bình quân 0,11%/năm. Đến năm 2020, cơ cấu giá trị sản xuất của Thành phố là: thương mại – dịch vụ chiếm 59,62% (tăng bình quân 6,24%/năm giai đoạn 2016 - 2020), công nghiệp – xây dựng chiếm 32,22% (tăng bình quân 0,38%/năm), nông nghiệp chiếm 8,16%.

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: năm 2020 ước đạt 1.649 tỷ đồng (giá hiện hành).

Toàn thành phố hiện có 586 cơ sở, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, tăng 126 cơ sở so với năm 2015; trong đó có 2 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước, 06 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, 24 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế hỗn hợp, 2 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và 552 cơ sở thuộc khu vực kinh tế cá thể. Phần lớn các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, trung bình từ 5 - 10 lao động/cơ sở, góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 9.850 lao động tại địa phương và các vùng lân cận. Bên cạnh đó, thành phố có 2 cụm công nghiệp, gồm:

  • Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: giai đoạn 2016 - 2020, thành phố đã kêu gọi 14 doanh nghiệp vào lập dự án đầu tư với diện tích 19,3 ha, tổng vốn đầu tư 457,146 tỷ đồng. Lũy kế đến nay, có 26 doanh nghiệp đăng ký lập dự án đầu tư, diện tích 42,95/43,44 ha, chiếm 100% diện tích giao đất, cho thuê đất; với tổng số vốn 1.201 tỷ đồng, hiện đã có 15 doanh nghiệp đi vào hoạt động, với diện tích 224.384 m², được đầu tư với số vốn 570 tỷ 192 triệu đồng, giải quyết việc làm cho 2.369 lao động tại địa phương và các vùng lân cận.
  • Cụm công nghiệp kho tàng và bến bãi xã Tân Tiến, thành phố Vị Thanh: Với diện tích quy hoạch đất là 42,2ha, hiện có 1 nhà đầu tư vào đăng ký lập dự án đầu tư “Nhà máy chế biến gạo Vì Dân” do Công ty Cổ phần gạo Vì Dân làm chủ đầu tư với diện tích khoảng 13ha, tổng vốn đầu tư 1.134 tỷ đồng.

Hoạt động Khuyến công: Thực hiện chính sách Khuyến công trong giai đoạn 2016 - 2020, đã hỗ trợ vốn cho 4 cơ sở và 6 doanh nghiệp đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất, với tổng số tiền hỗ trợ là 1.620 triệu đồng, ngoài ra, có 4 doanh nghiệp đang triển khai viết đề án xin hỗ trợ vốn khuyến công quốc gia và địa phương. Thành phố hiện có 6 sản phẩm được công nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh của 02 doanh nghiệp và 3 cơ sở (gồm các sản phẩm: Cọc ống bê tông ly tâm dự ứng lực, gạch không nung, máy xới cải tiến, kẹo đậu phộng, cá thát lát rút xương tẩm gia vị, chả cá thát lát tẩm gia vị).

Tình hình phát triển lưới điện: Trong thời gian qua (từ năm 2016 đến 2020), thành phố Vị Thanh được ngành điện đầu tư mới và nâng cấp các tuyến điện trung và hạ thế trên địa bàn thành phố với tổng chiều dài 15,674 km, với tổng vốn đầu tư 4.097 triệu đồng, lắp điện kế mới cho 591 hộ dân; nâng tổng số hộ sử dụng điện trên địa bàn thành phố là 20.200/20.117 hộ, đạt 99,59% (trong đó, tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn đạt 98,76%). Đến nay, Điện lưới Quốc gia đã phủ đến toàn bộ trung tâm, khu dân cư, khu sản xuất tập trung các phường, xã và đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành điện. Thành phố có tổng chiều dài đường dây trung hạ thế là 472.000 km (trong đó: đường dây trung thế là 138.000 km và 334.000 km đường dây hạ thế) và 434 trạm biến áp, với dung lượng là 66.107 kVA; được phân bố đều đến các ấp, khu vực đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho người dân và hoạt động sản xuất.

Dịch vụ

Trên địa bàn thành phố hiện có 5.936 cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Trong đó: có 257 doanh nghiệp và 5.679 hộ kinh doanh, chủ yếu hoạt động trên các lĩnh vực, ngành nghề như: Mua bán - gia công vàng bạc, tài chính - ngân hàng, kinh doanh xăng dầu, mua bán hàng điện tử, vật liệu xây dựng, dịch vụ lưu trú và ăn uống,... góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ. Trong đó, có 1 trung tâm mua sắm đạt tiêu chuẩn hạng III (Trung tâm mua sắm - giải trí Vincomplaza), 5 siêu thị đạt tiêu chuẩn hạng II (Co.op Mart Vị Thanh, Vinmart Chi nhánh Hậu Giang, Điện máy xanh, Điện máy Nội thất - Chợ lớn và Bách hóa xanh) và 8 chợ (1 chợ loại I: chợ Vị Thanh, 1 chợ loại II: chợ Phường VII, 5 chợ loại III và 1 chợ đêm), tăng 1 trung tâm mua sắm, 4 siêu thị và 2 chợ so cùng kỳ.

Nông nghiệp

Nông nghiệp của thành phố được quy hoạch sản xuất theo hướng chuyên canh, gắn với ứng dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất, giảm chi phí trong sản xuất, từng bước tạo thành chuỗi giá trị nông sản để đủ sức cạnh tranh với thị trường. Trong đó, tập trung các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực của thành phố như: cây lúa, khóm, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản, cụ thể:

  • Cây lúa: Tổng diện tích gieo trồng đến năm 2020 là 10.290 ha (tăng 436 ha so với năm 2015), năng suất tăng từ 5,9 tấn/ha lên 6,2 tấn/ha năm, tổng sản lượng ước đạt 63.800 tấn. Chất lượng lúa ngày càng được nâng cao, giảm chi phí sản xuất góp phần tăng hiệu quả kinh tế cho nông dân.
  • Cây khóm: diện tích 2.000 ha (tăng 769 ha so với năm 2015), sản lượng ước đạt 33.000 (tăng 13.304 tấn so với năm 2015). Thế mạnh chủ lực của thành phố là cây Khóm Cầu Đúc, một nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận cho thành phố Vị Thanh, hiện thành phố có hơn 100 ha trồng khóm theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Hỏa Tiến.
  • Cây mía: Thời gian qua do thị trường đầu ra của sản phẩm mía đường gặp nhiều khó khăn, giá cả không ổn định, Xí nghiệp đường Vị Thanh không còn hoạt động nên diện tích trồng mía có xu hướng giảm đáng kể. Dự kiến đến năm 2020, diện tích mía trên địa bàn còn 200 ha, giảm 2.220 ha so với năm 2015; sản lượng còn 20.000 tấn, giảm 201.430 tấn so với năm 2015. Nguyên nhân do giá mía thấp, người trồng mía không có lợi nhuận, bị thua lỗ nên đã chuyển sang trồng những cây khác.
  • Cây ăn trái: diện tích 1.750 ha cây ăn trái các loại (tăng 620 ha so với năm 2015), sản lượng ước đạt 19.000 tấn.
  • Rau màu: diện tích gieo trồng 950 ha, sản lượng ước đạt 12.825 tấn, các chủng loại rau phổ biến như: rau ăn lá, rau thơm, cải, rau muống,...
  • Chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển nhưng quy mô có xu hướng giảm. Nguyên nhân do chịu ảnh hưởng đợt giảm giá và dịch bệnh (dịch tả heo Châu Phi; cúm gia cầm), mặt khác quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã góp phần làm thu hẹp quy mô ngành chăn nuôi. Hiện tổng đàn heo 6.000 con (giảm 1.900 con so với năm 2015); tổng đàn gia cầm 170.000 con (tăng 2.000 con so với năm 2015).
  • Diện tích nuôi thủy sản của thành phố tiếp tục giảm mạnh, từ 140 ha năm 2015 xuống còn 100 ha vào năm 2020. Nguyên nhân giảm là do giá cá giảm, đầu ra không ổn định, đặc biệt là giá cá rô đầu vuông giảm mạnh, nên người dân không tiếp tục thả nuôi. Bên cạnh đó, tình hình nuôi cá ruộng không thể duy trì do khó quản lý.
  • Xây dựng nông thôn mới: Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Thành phố đã đạt được nhiều kết quả nổi bật, kết cấu hạ tầng nông thôn thay đổi rõ nét, đời sống người dân được nâng lên, có 4/4 xã đạt xã nông thôn mới, hướng đến đạt xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Đặc biệt thành phố được Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 1416/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ).
  • Phát triển kinh tế hợp tác: Hiện nay trên địa bàn các xã có 40 tổ hợp tác với 504 thành viên, lợi nhuận thu về bình quân khoảng 200 triệu đồng/năm/tổ hợp tác (thu nhập bình quân lao động từ 4 - 7 triệu đồng/người/tháng, tăng 30% so với năm 2015); 8/8 HTX hoạt động hiệu quả và đúng theo quy định Luật HTX năm 2012, tổng số 280 thành viên, vốn góp 2,068 tỷ đồng; lợi nhuận bình quân các Hợp tác xã 880 triệu đồng/hợp tác xã/năm (thu nhập bình quân của lao động từ 8-15 triệu đồng/người/tháng, tăng 25% so với năm 2015).

Lao động

Tổng lao động trong độ tuổi của khu vực thành phố Vị Thanh là 132.292 người (chiếm 64,69% dân số toàn khu vực). Tổng lao động có việc làm: 114.115 người (chiếm 55,8 % dân số toàn đô thị; chiếm 86,26% số lao động trong độ tuổi). Số lao động trong độ tuổi 61.859 người (chiếm 64,7 % tổng số dân). Số lao động có việc làm: 60.251 người (chiếm 97,4 % số lao động trong độ tuổi). Trong đó:

  • Nông lâm ngư nghiệp: 13.677 người (chiếm 22,7%)
  • Công nghiệp - xây dựng: 17.473 người (chiếm 29%)
  • Thương mại - dịch vụ: 29.101 người (chiếm 48,3%).

Giáo dục

• Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Hậu Giang

• Trường Cao Đẳng Luật Miền Nam

• Trường Trung Cấp Kỹ Thuật Công Nghệ Hậu Giang.

Y tế

Một số bệnh viện đóng trên địa bàn thành phố như:

• Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang

• Bệnh viện Sản nhi tỉnh Hậu Giang

• Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Hậu Giang

• Bệnh viện chuyên khoa Tâm thần và Da liễu tỉnh Hậu Giang.

Hạ tầng

Hiện nay trên địa bàn thành phố Vị Thanh đã và đang hình thành một số khu đô thị cao cấp như: Khu đô thị Cát Tường Western Pearl, khu đô thị mới Vị Thanh,...

Điều kiện giao thông của Vị Thanh - Hậu Giang

Giao thông đường bộ

Đến nay, tổng chiều dài mạng lưới đường bộ trên địa bàn thành phố khoảng 399,18 km, mật độ đạt 3,35 km/km²; trong đó có 229,92 km đường nhựa và bê tông nhựa, chiếm 57,60% tổng chiều dài mạng lưới đường bộ; 150,46 km đường bê tông xi măng, chiếm 37,69%; đường đất và đá bụi cấp phối 18,80 km, chiếm 4,71%.

Quốc lộ

  • Quốc lộ 61: đoạn chạy qua địa bàn thành phố có tên là đường Trần Hưng Đạo và Đường 3 tháng 2 cụ thể như sau:
    • Đường Trần Hưng Đạo: chiều dài khoảng 13,7 km, mặt đường rộng 25,5m, vỉa hè 7mx2, lộ giới rộng 39,5m.
    • Đường 3 tháng 2: chiều dài khoảng 2,7km, mặt đường rộng 16,5m, vỉa hè 3m phía kênh Mương lộ 61 và phía còn lại 5,5m, lộ giới rộng 25m.
  • Quốc lộ 61C: tổng chiều dài là 47 km, đoạn chạy qua địa bàn thành phố dài 11,6 km, bắt đầu từ giáp ranh với huyện Vị Thủy, chạy qua địa bàn phường V, phường III, xã Hỏa Lựu, xã Tân Tiến và kết thúc tại điểm giao với đường Trần Hưng Đạo. Toàn tuyến được xây dựng mới hoàn toàn đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, nền đường rộng 11,50m, mặt rộng 10,50 m với 2 làn xe, lộ giới rộng 17,0m. Đây là tuyến đường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tỉnh Hậu Giang, cũng như đối với khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong phát triển kinh tế - xã hội, khi kết nối với các trục đường huyết mạch như Quốc lộ 1, Quốc lộ 61, Quốc lộ 80, đường Quản lộ - Phụng Hiệp,... đồng thời rút ngắn thời gian từ thành phố Vị Thanh đi trung tâm thành phố Cần Thơ.

Hệ thống đường tỉnh:

  • Đường tỉnh 931B: điểm đầu tại đường 3/2 chạy song song với kênh Xà No tới cầu Trầu Hôi kết nối thành phố Vị Thanh với thành phố Cần Thơ. Đoạn qua thành phố Vị Thanh có chiều dài khoảng 6,0 km, chiều rộng mặt đường 5,0m, kết cấu bê tông nhựa.
  • Đường tỉnh 931C: còn gọi là đường Lê Hồng Phong chạy song song phía Tây kênh 62, kết nối thành phố Vị Thanh tại điểm cầu 30/4 đi Giồng Riềng của tỉnh Kiên Giang. Đoạn qua thành phố có chiều dài khoảng 4,6km, chiều rộng mặt đường 7,0m, kết cấu bê tông nhựa.
  • Đường tỉnh 925B: Tổng chiều dài tuyến khoảng 24,6km, nền rộng 7,5m, mặt rộng 5,5m, mặt đường láng nhựa.
  • Đường tỉnh 926: Bắt đầu từ ranh huyện Phong Điền (thành phố Cần Thơ) chạy dọc theo bờ Nam của kênh KH9 rồi rẽ trái đến kênh Xà No đoạn này tuyến dài 16,9km, nền rộng 9m, mặt đường láng nhựa rộng 5,5m.
  • Đường tỉnh 927B: Tuyến bắt đầu từ ĐT.931B tại xã Vị Thanh đến Quốc lộ 61C, dài 4,5km có nền rộng 6,5m và mặt rộng 3,5m.

Đường huyện: Hệ thống đường huyện với tổng chiều dài 34,88 km, trong đó có 31,80km đường nhựa và 3,08km đường bê tông xi măng:

  • Đường huyện 1: điểm đầu nối với Quốc lộ 61 tại xã Tân Tiến, điểm cuối nối với Đường tỉnh 925B tại xã Tân Tiến. Tổng chiều dài tuyến 23,7 km, đi qua địa bàn các xã Tân Tiến và Hỏa Lựu. Tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp VI đồng bằng, nền đường rộng 6,50 m, mặt đường rộng 3,50 m, kết cấu mặt đường láng nhựa.
  • Đường huyện 2: điểm đầu nối với Quốc lộ 61 tại xã Tân Tiến, điểm cuối nối với Đường huyện 1 tại xã Hỏa Tiến. Tổng chiều dài tuyến 5,1 km, đi qua địa bàn các xã Tân Tiến và Hỏa Tiến. Tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp VI đồng bằng, nền đường rộng 6,50 m, mặt đường rộng 3,50 m, kết cấu mặt đường láng nhựa.
  • Đường huyện 3: điểm đầu nối với Đường huyện 1 tại xã Tân Tiến, điểm cuối nối với Đường huyện 1 tại xã Tân Tiến. Tổng chiều dài tuyến 3,0 km, thuộc địa bàn xã Hỏa Tiến. Tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp VI đồng bằng, nền đường rộng 6,50 m, mặt đường rộng 3,50 m, kết cấu mặt đường láng nhựa.
  • Đường huyện 8: điểm đầu nối với Quốc lộ 61C tại xã Hỏa Lựu, điểm cuối giáp ranh với huyện Vị Thủy tại xã Hỏa Lựu. Tổng chiều dài tuyến 3,1 km thuộc địa bàn xã Hỏa Lựu. Hiện tại tuyến có nền đường rộng 4,0 m, mặt đường rộng 2,0 m, kết cấu mặt đường bê tông xi măng.

Đường đô thị: Toàn thành phố hiện có 128 tuyến đường đô thị với tổng chiều dài 66,70 km. Các tuyến đường đô thị có chiều rộng từ 2,5 – 18 m, nền đường từ 2,5 – 20m. Hiện, 100% các tuyến đường có kết cấu nhựa và bê tông nhựa. Phần lớn các tuyến đường đô thị đã được xây dựng đồng bộ với hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, dải cây xanh, vỉa hè,... theo quy định. Hiện các tuyến đường chính đã được nâng cấp như các đường Nguyễn Công Trứ, Nguyễn Huệ, Lê Hồng Phong, Trần Hưng Đạo, đường 3/2, đại lộ Võ Nguyên Giáp, đường Võ Văn Kiệt,... còn lại có chiều rộng mặt đường từ 7m - 15m, vỉa hè mỗi bên rộng từ 3m - 6m.

Ngoài ra, trên địa bàn thành phố còn có một số trục đường thuộc khu hành chính Tỉnh ủy và khu hành chính Ủy ban Nhân dân tỉnh như: đường Điện Biên Phủ, đường Hòa Bình, đường Ngô Quyền, đường Thống Nhất,... với chiều rộng mặt đường từ 12m – 20m.

Đường giao thông nông thôn: Bao gồm 127 tuyến với tổng chiều dài 270,35 km. Trong đó, có 104,17 km đường nhựa, chiếm 38,53% tổng chiều dài đường giao thông nông thôn; 147,38 km đường bê tông xi măng, chiếm 54,51%; 18,80 km đường đất, chiếm 6,95%. Các tuyến đường hầu hết có bề rộng từ 2,0 – 3,5m. Tại những tuyến đường đất nhìn chung có tính bền vững không cao, vào mùa mưa lũ thường lầy lội gây trở ngại cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa.

Đường phố

  • Trần Hưng Đạo (Quốc lộ 61)
  • 3 tháng 2 (Quốc lộ 61)
  • Võ Văn Kiệt (đường Tây Sông Hậu)
  • Hải Thượng Lãn Ông
  • Lê Hồng Phong (tỉnh lộ 933)
  • Võ Nguyên Giáp
  • Nguyễn Thái Học
  • Nguyễn Công Trứ
  • Hùng Vương
  • Cô Giang
  • Lê Lai
  • Lê Lợi
  • 19 tháng 8
  • 1 tháng 5
  • 30 tháng 4
  • Châu Văn Liêm
  • Cai Thuyết
  • Cai Hoàng
  • Đoàn Thị Điểm
  • Nguyễn Việt Hồng
  • Trần Ngọc Quế
  • Nguyễn Huệ
  • Nguyễn Trãi

Bến xe: diện tích khoảng 0,2 ha, đặt tại đường Trần Hưng Đạo. Hiện nay, với 76 đầu phương tiện vận tải hành khách và hàng hóa thì bến xe Vị Thanh có thể vận chuyển khoảng 1.500 khách và 20 - 30 tấn hàng hóa mỗi ngày. Các tuyến hoạt động phục vụ cũng được mở rộng thêm nhiều như: Hà Tiên, Bình Dương, Biên Hòa, Tây Ninh, Châu Đốc, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hưng Yên, Long Hải, Cống Tráng, Bến Cát, Tân Phú... mỗi ngày, có khoảng 40 lượt phương tiện vận tải xuất bến. Đồng thời, hiện nay bến xe phía Đông của thành phố có quy mô 5,0 ha đang được xây dựng tại ấp 7, xã Vị Trung của huyện Vị Thủy. Khi đưa vào thực hiện, đây sẽ là điểm trung chuyển người và hàng hóa lớn của tỉnh Hậu Giang.

Bến tàu: Hiện nay tại Vị Thanh có các bến tàu khách kết hợp vận chuyển hàng hóa đặt tại bờ Nam kênh xáng Xà No, tại vị trí gần Bệnh viện đa khoa Hậu Giang, gần nhà khách Bông Sen, cầu Cái Nhúc... các bến có khả năng vận chuyển khoảng 400 hành khách/ngày đêm và 125.000 tấn hàng hóa/năm.

Giao thông đường thủy và kênh mương thủy lợi

Vận tải đường thủy là ngành dịch vụ quan trọng của do có hệ thống kênh rạch dày đặc. Đặc biệt, thành phố nằm trên tuyến vận tải thủy nội địa quốc gia quan trọng là tuyến Sài Gòn - Cà Mau - thị trấn Năm Căn qua kênh Xà No.

Tuyến đường thủy do Trung ương quản lý
  • Kênh Xáng Xà No: đoạn đi qua thành phố có chiều dài 11,5km, qua địa bàn phường IV, phường V, phường I, phường III, phường VII và xã Vị Tân. Tuyến đạt tiêu chuẩn đường thủy nội địa cấp III với bề rộng trung bình từ 50 - 60 m, sâu từ 4,0 – 6,0m đảm bảo cho tàu có trọng tải đến 250 tấn đi lại thuận lợi. Đây là trục giao thông thủy chiến lược, nối liền nhiều tỉnh miền Tây Nam Bộ với thành phố Cần Thơ, hình thành các tụ điểm giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội sầm uất, đặc biệt là trong giao thương, vận chuyển lúa gạo.
  • Sông Cái Nhất: từ Ngã Ba kênh Xà No đến Ngã Ba sông Cái Tư với chiều dài 3,0 km. Hiện tại tuyến đạt tiêu chuẩn đường thủy nội địa cấp III, đảm bảo cho tàu có trọng tải đến 200 tấn lưu thông được.
  • Sông Cái Tư: từ ngã ba sông Cái Nhất đến ngã ba sông Cái Lớn với chiều dài 12,5 km. Hiện tuyến đạt tiêu chuẩn đường thủy nội địa cấp III, đảm bảo cho tàu có tải trọng đến 500 tấn lưu thông được.
Tuyến đường thủy do Tỉnh quản lý
  • Sông Cái Lớn: đoạn chảy qua địa bàn thành phố có tổng chiều dài 22,5 km, chạy dọc theo ranh giới của thành phố Vị Thanh với huyện Long Mỹ. Hiện tại tuyến đạt tiêu chuẩn đường thủy nội địa cấp IV, đảm bảo cho tàu có trọng tải đến 250 tấn lưu thông được.
  • Kênh Nàng Mau nối từ sông Cái Lớn đến rạch Cái Muống, tuyến dài 50.5 km, là kênh cấp IV.
  • Tuyến KH9: từ giáp ranh với huyện Vị Thủy đến giáp ranh với tỉnh Kiên Giang, qua địa bàn xã Vị Tân với chiều dài 4,5km. Hiện tuyến đạt tiêu chuẩn đường thủy nội địa cấp IV.

Ngoài ra, trên địa bàn còn có hệ thống kênh ngang khá dày, phân bố rộng khắp trên địa bàn, kết nối với hệ thống đường thủy cấp III, IV, V và với các địa phương lân cận, là điều kiện rất thuận lợi để phát triển giao thông đường thủy.

Thông tin về thành phố Vị Thanh (Hậu Giang)

Thành phố Vị Thanh có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 5 phường: I, III, IV, V, VII và 4 xã: Hỏa Lựu, Hỏa Tiến, Tân Tiến, Vị Tân.

Bản đồ hành chính thành phố Vị Thanh

Thành phố Vị Thanh nằm ở phía tây nam tỉnh Hậu Giang, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 240 km về phía tây nam, cách trung tâm thành phố Cần Thơ 60 km theo Quốc lộ 61, có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp huyện Vị Thủy
  • Phía tây giáp huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
  • Phía nam giáp huyện Long Mỹ
  • Phía bắc giáp huyện Vị Thủy và huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Vị Thanh được mệnh danh là Thành phố Tây sông Hậu, đồng thời là thành phố trẻ bên dòng Xà No và là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Hậu Giang từ năm 2004, khi tỉnh Hậu Giang được tái lập.

Thành phố có vai trò là trung tâm tiểu vùng phía Tây sông Hậu, là đầu mối quan trọng trong mối quan hệ liên vùng giữa TP. Cần Thơ – tỉnh Kiên Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng. Đô thị Vị Thanh là điểm gắn kết trung chuyển giữa vùng Tây sông Hậu và bán đảo Cà Mau qua hệ thống giao thông thuỷ, bộ mang tính quốc gia như Quốc lộ 61, 61C, giao thông thủy TP. Hồ Chí Minh - Cà Mau, TP. Hồ Chí Minh - Kiên Giang. Như vậy với vị trí và tiềm năng thế mạnh của mình, tương lai Vị Thanh sẽ trở thành đô thị năng động, phát triển, có tốc độ đô thị hóa cao, là động lực cho tỉnh Hậu Giang phát triển.

Địa hình, địa mạo

Vị Thanh có địa hình tương đối thấp và khá bằng phẳng, cao độ tại khu trung tâm thành phố (khu vực đã xây dựng với mật độ cao) từ 0,7 m tới 1,40 m. Khu vực đất ruộng cao độ tự nhiên từ 0,4 – 1,0 m, có nhiều kênh rạch gây chia cắt địa hình. Bề mặt địa hình có chiều hướng thấp dần về hướng Nam và Tây Nam, mức triều cường thường gây ngập cục bộ tại một số khu vực của thành phố, có thể chia thành 3 tiểu vùng theo địa hình:

  • Khu vực trung tâm nội thành (cao trình 0,7–1,4m): Địa hình cao hơn các vùng lân cận, do quá trình đô thị hóa, mức độ xây dựng nhanh, nền đất được tôn cao.
  • Khu vực Bắc và Đông Bắc của thành phố (xã Vị Tân): Địa hình tương đối bằng phẳng, cao trình phổ biến khoảng 0,3-0,5m.
  • Khu vực Nam và Tây Nam thành phố (xã Hỏa Lựu, Hỏa Tiến, Tân Tiến): Địa hình thấp hơn (0,2-0,3m), nên dễ ngập vào mùa lũ và còn bị ảnh hưởng mặn từ biển Tây qua sông Cái Lớn vào mùa khô.

Về địa chất công trình: Vị Thanh chưa có tài liệu cụ thể về địa chất công trình, song theo đánh giá sơ bộ đây là khu vực có nền địa chất yếu, cường độ chịu tải của nền tự nhiên chỉ đạt 0,3÷0,5kg/cm².

Khí hậu, thời tiết

Thành phố Vị Thanh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, chia thành hai mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình là 27°C không có sự chênh lệch quá lớn qua các năm. Tháng 4 nhiệt độ cao nhất là 35°C và tháng 12 thấp nhất là 20,3°C. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, chiếm từ 90-95% lượng mưa cả năm, lượng mưa thuộc loại trung bình, khoảng 1.800 mm/năm, lượng mưa cao nhất vào khoảng tháng 9 là 250,1 mm. Độ ẩm trung bình thấp nhất vào khoảng tháng 3 và tháng 4 (77%), giá trị độ ẩm trung bình trong năm là 82%.

Nhiệt độ: nhiệt độ cao đều quanh năm, trung bình khoảng 27,7°C, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 khoảng 28,6°C, tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 khoảng 26,4°C; chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng nóng nhất và mát nhất trong năm khoảng 2,2°C, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 8,0 – 12,0°C.

Lượng mưa: Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.226,9 mm/năm, tập trung vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11, trong đó chủ yếu mưa nhiều vào các tháng 7, 8, 9), chiếm từ 90 – 95% tổng lượng mưa của cả năm. Cùng với thời gian này, lũ từ sông Hậu tràn về (từ tháng 8 đến tháng 10), cộng với mưa lớn tại chỗ đã gây tình trạng ngập lụt trên hầu hết diện tích canh tác của thành phố với mức ngập trung bình từ 30-100 cm nhưng do Phường IV nằm gần kênh Xà No có khả năng tiêu thoát nước tốt nên trên địa bàn phường chỉ xảy ra ngập cục bộ một số khu vực.

Nắng: Số giờ nắng trung bình 2.299 giờ/năm, trung bình cao nhất vào tháng 3 khoảng 263,4 giờ; thấp nhất vào tháng 9 với khoảng 148,4 giờ.

Độ ẩm: Phân hoá thành 2 mùa tương đối rõ rệt theo mùa khô và mùa mưa; độ ẩm trung bình thấp nhất vào tháng 2 và tháng 4 khoảng 77,0% và lớn nhất là vào tháng 9 khoảng 88,0%; tính bình quân độ ẩm các tháng trong năm khoảng 81,3%; chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm nhất khoảng 11,0%.

Gió: Tốc độ gió trung bình trong năm dao động từ 6 - 18 m/s. Vị Thanh chịu ảnh hưởng của 3 hướng gió chính: gió mùa Đông Bắc khô lạnh thổi chủ yếu vào tháng 11, 12; gió Đông Nam khô nóng thổi từ tháng 2 đến tháng 4 và gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11 thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước.

Thủy văn

Thành phố Vị Thanh có mật độ dòng chảy rất dày với tổng chiều dài hệ thống kênh rạch khoảng 244,65 km, mật độ bình quân đạt 2,05 km/km² diện tích tự nhiên. Hệ thống sông rạch phân bố khá đều và chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Trong đó có các tuyến chính như kênh Xáng Xà No, sông Cái Tư, kênh KH9, sông Nước Đục, sông Cái Lớn,... đóng vai trò chi phối chế độ thủy văn trên địa bàn thành phố. Các dòng chảy này nối liền hệ thống sông rạch trên địa bàn thành phố và với các địa phương xung quanh, tạo thành một mạng lưới sông ngòi kênh rạch thông suốt, đảm bảo đa mục tiêu cho cả thủy lợi tạo nguồn và vận tải thủy. Tuy nhiên, cùng với xu hướng đô thị hoá và phát triển các tuyến dân cư, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tại địa phương, nhiều tuyến kênh rạch đã bị lấp hoặc thu hẹp bề rộng, mật độ kênh rạch đang có xu hướng giảm suốt đáng kể.

Thành phố chịu ảnh hưởng bởi chế độ thủy văn sông Mekong và chế độ thủy triều biển Đông và biển Tây. Đồng thời, do cuối nguồn lũ, so với các tỉnh chịu ảnh hưởng lũ lụt khác ở ĐBSCL thì ngập lũ ở Hậu Giang nói chung và Vị Thanh nói riêng thường đến muộn và rút đi muộn hơn, mức độ ảnh hưởng ít hơn so với các địa phương khác trong vùng.

Tình hình ngập lũ

Đây là một trong những hiện tượng thủy văn đặc trưng, xảy ra thường xuyên và có tính quy luật ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Vị Thanh nói riêng. Tình trạng ngập lũ tại khu vực xảy ra tại các khu vực thấp trũng ngoài đồng, trong đó chủ yếu tại các xã Hỏa Lựu, Hỏa Tiến, Tân Tiến với thời gian ngập khoảng 1 đến 2 tháng (tháng 9 đến tháng 11 hàng năm); mức độ sâu ngập dao động từ 0,5 – 1,0 m. Thời gian ngập và mức độ ngập lũ tuy có biến động giữa các năm nhưng không đáng kể.

Tài nguyên đất

Qua kết quả nghiên cứu về đất trên địa bàn thành phố Vị Thanh cho thấy có 3 nhóm đất chính:

  • Nhóm đất phù sa: Diện tích 5.158,76ha, chiếm 43,40% diện tích tự nhiên, địa bàn phân bố chủ yếu nơi địa hình trung bình, có khả năng tiêu thoát nước (phường III, IV, V, VII, xã Vị Tân, Hỏa Lựu). Đất phù sa chia làm 2 loại:
    • Đất phù sa gley (Humic Tropaquents): Diện tích 1.355,23ha, (chiếm 26,27% nhóm đất phù sa)
    • Đất phù sa có đốm nâu rỉ gley (Humic Tropaquepts): Diện tích 3.803,53ha (chiếm 73,73% nhóm đất phù sa).
  • Nhóm đất phèn: Trên địa bàn thành phố, đất phèn đã tương đối nhiều, chủ yếu là dạng phèn hoạt động, trong phẫu diện đất phèn hiện diện tầng phèn tiềm tàng (Jarosite), tầng sinh phèn (Pyrite) xuất hiện ở sâu. Diện tích 3.765,70ha, chiếm 31,68% diện tích tự nhiên, bao gồm 5 loại đất:
    • Đất phèn hoạt động nông, đang phát triển, tầng phèn hoạt động 0-50 cm, tầng sinh phèn sâu 0-50cm (Sj1P1-Humic Ultic Sulfic Tropaquepts): Đây là nhóm đất nhiễm phèn nặng, diện tích 170,61ha, chiếm 4,53% diện tích đất phèn, tầng phèn (Jarosite) sâu 0-50cm, tầng sinh phèn (pyrite) có độ sâu 0 – 50cm.
    • Đất phèn hoạt động nông, đã phát triển, tầng phèn hoạt động 0-50 cm, tầng sinh phèn sâu >50cm (Sj1P2 _ Humic entic Sulfic Tropaquenpts): diện tích 2.170,03ha, chiếm 57,63% diện tích nhóm đất phèn, tầng khử chứa Pyrite xuất hiện ở độ sâu 50 – 80cm. Tập trung ở xã Hỏa Tiến, Tân Tiến và đa số đã lên líp trồng mía, khóm.
    • Đất phèn hoạt động sâu, đã phát triển, tầng phèn hoạt động 50-80 cm, tầng sinh phèn sâu >50cm (Sj2p2 _ Humic Sulaquepts): diện tích 843,41ha, chiếm 22,40% diện tích đất phèn, tầng phèn sâu 50 – 100 cm, tầng phèn (Jarosite) có độ sâu 50 – 80cm, có nhiều ở phường III và xã Hỏa Tiến.
    • Đất phèn hoạt động rất sâu, đã phát triển, tầng phèn hoạt động sâu >80 cm, tầng sinh phèn sâu >120cm (Sj3 _ Humic pale Sulfic Tropaquepts): diện tích 495,66ha, chiếm 13,16% diện tích đất phèn, tập trung nơi có địa hình trung bình thấp, khả năng thoát thủy kém. Tầng phèn (Jarosite) xuất hiện ở độ sâu từ 80 – 120cm, phân bố chủ yếu ở các phường ngoại ô.
    • Đất phèn hoạt động bị thủy phân, đã phát triển, tầng phèn hoạt động 50-80 cm, tầng phèn bị thủy phân sâu >50cm (Srj3 _ Humic utric sulfuric tropaquepts): chiếm diện tích nhỏ ở xã Vị Tân, diện tích 85,99ha chiếm 2,28% diện tích đất phèn, tập trung ở vùng đất có độ cao trung bình, có khả năng thoát thủy, tầng phèn (Jarosite) xuất hiện ở độ sâu trên 120cm. Loại đất này có nhiều ở xã Hỏa Tiến và một số phường thuộc nội ô thành phố.
  • Nhóm đất nhân tác (đất xáo trộn): Có diện tích 2.081,61ha, chiếm 17,51% diện tích đất tự nhiên, được hình thành do tác động cải tạo của con người, có mặt rải rác trên khắp địa bàn thành phố.

Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt dồi dào, hệ thống sông rạch khá dày với các sông lớn như sông Cái Lớn, Cái Tư và các kênh trục chính như Nàng Mau, KH9, Xà No,... ngoài ra còn có hệ thống kênh rạch cấp II, cấp III phân bố nguồn nước đi khắp địa bàn thành phố (mật độ sông rạch khá dày, trung bình 1,8 – 2 km/km².), tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy và cung cấp nước ngọt cho sản xuất.

Nguồn nước ngầm: Theo tài liệu của Liên đoàn 8 Địa chất thủy văn và Xí nghiệp khai thác nước ngầm số 5 cho thấy, trên địa bàn 3 tần chứa nước ngầm chính là Pleistoxen, tầng Plioxen và tầng Mioxen.

Tài nguyên rừng

Trên địa bàn thành phố không còn rừng tập trung, chủ yếu là các loại cây phân tán dọc các tuyến giao thông, kênh rạch, các công viên, góp phần tạo mỹ quan đô thị và tăng tỷ lệ cây xanh đô thị.

Lời kết cho việc có nên đầu tư đất Vị Thanh không?

Như đã phân tích ở bên trên trên của chúng tôi về việc có nên mua đất Vị Thanh không? Có nên đầu tư đất Vị Thanh không? Phần nào đã giúp bạn nắm được một số các thông số cơ bản để đầu tư đất tại thành phố Vị Thanh - Hậu Giang, quý vị lưu ý, bài viết mang tính phân tích cá nhân, chúng tôi tuyên bố miễn trừ trách nhiệm với các hoạt động sử dụng thông tin của bạn. Và điều đặc biệt là khi mua đất Vị Thanh thì bạn cần kiểm tra lại quy hoạch xem thửa đất có vướng quy hoạch gì không nhé! Về đầu tư đất Vị Thanh, chúng tôi xin tóm tắt lại một số ý chính như sau:

.Vị Thanh giáp với các địa phương như: huyện vị thuỷ (hậu giang), huyện gò quao (kiên giang), huyện long mỹ (hậu giang), huyện vị thuỷ (hậu giang), huyện giồng riềng (kiên giang), nên có điều kiện giao lưu với các huyện này, tuy nhiên do tiếp giáp toàn bộ với các huyện mà không có thành phố, thị xã nào nên cũng là điểm bất lợi cho đầu tư nhà đất tại Vị Thanh. ..đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại thành phố Vị Thanh - Hậu Giang cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Vị Thanh có cửa khẩu: ..

Biểu đồ giá đất thành phố Vị Thanh (Hậu Giang) 05/2023 đến 04/2024

Dưới đây là bản đồ thể hiện xu hướng giá nhà đất thành phố Vị Thanh (Hậu Giang) 05/2023 đến 04/2024 trong thời gian 12 tháng gần đây, giá trung bình chúng tôi tham khảo tại một số kênh rao vặt bất động sản. Nếu tháng nào chưa thống kê được sẽ có giá trị bằng 0.

Trả lời

Hãy chọn một tỉnh thành bên dưới đây để xem thông tin về đất đai như Bảng giá đất đai, giá giao dịch đất đai hiện nay, hệ số điều chỉnh giá đất, thông tin quy hoạch... và nhiều thông tin hơn nữa về tỉnh thành đó.