Có nên đầu tư đất Qui Nhơn không tại thời điểm hiện tại là câu hỏi được rất nhiều nhà đầu tư bất động sản quan tâm. Nhà đất Qui Nhơn - Bình Định là 1 từ khóa rất HOT trên mạng trong thời gian gần đây. Hãy cùng chúng tôi phân tích giá đất Qui Nhơn tháng 02 năm 2025 bao nhiêu tiền thì mua được qua bài viết này nhé!
- Tại sao nên đầu tư đất Qui Nhơn và không nên?
- Có nên mua đất Qui Nhơn không?
- Điều kiện tự nhiên của Qui Nhơn - Bình Định
- Điều kiện kinh tế của Qui Nhơn - Bình Định
- Điều kiện y tế của Qui Nhơn - Bình Định
- Điều kiện giao thông của Qui Nhơn - Bình Định
- Điều kiện giáo dục của Qui Nhơn - Bình Định
- Thông tin về thành phố Qui Nhơn
- Dự báo giá đất Qui Nhơn
- Lời kết
- Biểu đồ giá đất Qui Nhơn và xu hướng
Tại sao nên đầu tư đất Qui Nhơn và không nên?
Có nên mua đất Qui Nhơn không?
Qui Nhơn là một thành phố có mật độ dân số tương đối đông của Bình Định [1014 người/km2] do đó, đầu tư bất động sản tại Qui Nhơn sẽ có ưu điểm là khả năng sinh lời và thanh khoản khá cao, được nhiều nhà đầu tư quan tâm nhưng cũng vì thế mà giá đất ở Qui Nhơn cũng không phải quá rẻ cho nên số tiền bỏ ra để đầu tư đất Qui Nhơn cũng tương đối cao, nói chung bạn có thể xem xét đầu tư đất tại Qui Nhơn vì khả năng trong tương lai cơ sở hạ tầng nơi đây sẽ phát triển mạnh như .Tùy khả năng kinh tế và nhu cầu của bạn mà lựa chọn phân khúc giá nhà đất Qui Nhơn. Đối với Qui Nhơn là một thành phố của Bình Định nên bạn có thể nghiên cứu mua nhà đất tại các địa phương có quy hoạch công nghiệp, du lịch... tại Qui Nhơn và khu vực trung tâm của Qui Nhơn như: sau đó mới nghiên cứu đầu tư tại các xã. Dù bạn mua đất Qui Nhơn để làm gì thì cũng cần tìm hiểu trước về thông tin thửa đất như: thông tin quy hoạch, chanh chấp, thế chấp, sổ đỏ, thông tin chủ nhà đất.
Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến thành phố Qui Nhơn:
- Bảng khung giá đất thành phố Qui Nhơn năm 2025.
- Bảng khung giá đất Bình Định năm 2025.
- Hệ số điều chỉnh giá đất Bình Định năm 2025.


bản đồ thành phố Qui Nhơn trong bản đồ Tỉnh Bình Định
Phân tích giá bán đất Qui Nhơn hiện nay
Dự báo giá đất Qui Nhơn thời gian tới
Từ đầu năm 2022 đến nay, giá bất nhà đất có xu hướng chung là chững lại, có chăng cũng chỉ tăng ở một số vị trí, một vài loại sản phẩm nhà đất. Thậm chí ở nhiều nơi xa trung tâm, hạ tầng chưa đầy đủ giá đã giảm, nhà đầu tư dùng đi vay lãi nhiều đang phải tìm cách bán cắt lỗ để lấy vốn. Hiện nay đang là tháng 02, người bán lẫn nhà đầu tư đầu đang rục rịch ăn tết âm lịch nên giao dịch đất đai tại Qui Nhơn cũng sẽ có xu hướng chững lại chứ không nhộn nhịp như giữa năm, tuy nhiên, sau tết nguyên đán các nhà đầu tư sẽ lên kế hoạch xem đất và khả năng sẽ có xu hướng giao dịch đất đai nhiều tại Qui Nhơn trong thời gian tới. Đầu năm là lúc các chủ nhà đất thường đưa sản phẩm ra thị trường với hàng loạt chính sách khuyến mãi cho khách hàng nhằm kích cầu sức mua như giảm giá, tặng cái này cái kia...
Giá đất Qui Nhơn sẽ tăng mạnh trong năm nay hoặc vào năm 2026? Điều này không thể nào chắc chắn bởi lẽ giá đất biến đổi rất khó lường do vậy, chưa chắc đã có cơn sốt đất Qui Nhơn trong năm sau. Để tăng giá đất Qui Nhơn thì các dự án phải có trong quy hoạch và các dự án trong quy hoạch cần được triển khai nghiêm túc.
Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến thành phố Qui Nhơn:
- Bảng khung giá đất thành phố Qui Nhơn năm 2025.
- Bảng khung giá đất Bình Định năm 2025.
- Hệ số điều chỉnh giá đất Bình Định năm 2025.
Điều kiện tự nhiên của Qui Nhơn - Bình Định
Quy Nhơn có nhiều thế đất khác nhau, đa dạng về cảnh quan địa lý như núi (Như núi Đen cao 361m), rừng nguyên sinh (Khu vực đèo Cù Mông), gò đồi, đồng ruộng, ruộng muối, bãi, đầm (Đầm Thị Nại), hồ (Hồ Phú Hòa (Phường Nhơn Phú và phường Quang Trung), Bầu Lác (Phường Trần Quang Diệu), Bầu Sen (Phường Lê Hồng Phong), hồ Sinh Thái (Phường Thị Nại)), sông ngòi (Sông Hà Thanh), biển, bán đảo (Bán đảo Phương Mai) và đảo (Đảo Nhơn Châu – Cù lao xanh). Bờ biển Quy Nhơn dài 72 km, diện tích đầm, hồ nước lợ lớn, tài nguyên sinh vật biển phong phú, có nhiều loại đặc sản quý, có giá trị kinh tế cao. Các ngành kinh tế chính của thành phố gồm công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, nuôi và khai thác thủy hải sản, du lịch.
Khí hậu
Về khí hậu, Quy Nhơn có 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 3 - 9, mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau; nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 28 độ C.
Dữ liệu khí hậu của Quy Nhơn | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 34.6 | 37.9 | 39.8 | 42.1 | 41.7 | 41.4 | 39.7 | 39.4 | 38.9 | 34.7 | 34.6 | 33.0 | 42,1 |
Trung bình cao °C (°F) | 26.9 | 28.2 | 29.9 | 31.8 | 33.8 | 34.4 | 34.6 | 34.8 | 33.0 | 30.4 | 28.1 | 26.5 | 31,0 |
Trung bình ngày, °C (°F) | 23.2 | 24.0 | 25.5 | 27.5 | 29.1 | 29.8 | 29.9 | 29.9 | 28.5 | 26.8 | 25.4 | 23.8 | 26,9 |
Trung bình thấp, °C (°F) | 21.1 | 21.6 | 23.0 | 24.9 | 26.2 | 26.8 | 26.8 | 26.9 | 25.6 | 24.5 | 23.4 | 21.8 | 24,4 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | 15.2 | 15.7 | 15.8 | 19.4 | 19.1 | 21.7 | 20.6 | 20.7 | 20.5 | 17.9 | 15.0 | 15.5 | 15,2 |
Giáng thủy mm (inch) | 64 (2.52) | 28 (1.1) | 24 (0.94) | 31 (1.22) | 84 (3.31) | 64 (2.52) | 38 (1.5) | 62 (2.44) | 227 (8.94) | 549 (21.61) | 437 (17.2) | 199 (7.83) | 1.807 (71,14) |
% độ ẩm | 80.9 | 81.9 | 82.7 | 82.6 | 79.7 | 74.2 | 71.4 | 70.4 | 77.9 | 83.4 | 83.6 | 82.6 | 79,3 |
Số ngày giáng thủy TB | 13.0 | 6.0 | 4.3 | 4.1 | 8.7 | 7.5 | 7.2 | 8.6 | 16.0 | 20.7 | 21.2 | 19.1 | 136,3 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 162 | 194 | 251 | 262 | 270 | 243 | 254 | 234 | 193 | 169 | 123 | 115 | 2.470 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology |
Tài nguyên thiên nhiên
Quy Nhơn được biết đến như một thành phố giàu tài nguyên thiên nhiên: về tài nguyên đất có bán đảo Phương Mai với diện tích 100 km2, đầm Thị Nại 50 km2 (trong đó: Quy Nhơn 30 km2, huyện Tuy Phước 20 km2), có trên 30.000 ha rừng. Khoáng sản quặng titan (xã Nhơn Lý), đá granit (phường Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân), có ngư trường rộng, đa loài và nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao; đặc sản có yến sào (sản lượng đứng sau tỉnh Khánh Hòa). Nguồn nước ngầm với trữ lượng khá lớn (dọc lưu vực sông Hà Thanh và bán đảo Phương Mai) bảo đảm cung cấp nước sạch cho thành phố.
Điều kiện kinh tế của Qui Nhơn - Bình Định
Hiện nay cơ cấu các ngành kinh tế của Quy Nhơn có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp trong GDP. Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ trong GDP năm 2014 đạt: 5,5% - 47,6% - 46,9%. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 918,4 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 608 triệu USD. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 là 6.052 USD/người.
Theo quyết định 1672/QĐ-TTg 2018 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, mục tiêu phát triển của thành phố là phấn đấu đến năm 2025 trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, là trung tâm vùng duyên hải miền trung. Đến năm 2035 là trung tâm kinh tế biển quốc gia theo định hướng dịch vụ - cảng biển - công nghiệp - du lịch, trọng tâm là dịch vụ - cảng biển tạo sức lan toả đến hệ thống đô thị toàn tỉnh Bình Định và vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên. Phát triển khu kinh tế Nhơn Hội làm động lực quan trọng phát triển kinh tế xã hội. Đến năm 2050 là một trong những thành phố quan trọng trong hệ thống đô thị quốc gia và Đông Nam Á. Để đạt được mục tiêu trên, còn rất nhiều việc phải làm. Vì vậy, chính quyền và nhân dân cần có sự chung tay góp sức xây dựng vì mục tiêu chung.
Thương mại - Du lịch - Dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ bình quân tăng 14,3%/năm. Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt 930,4 triệu USD, gấp 1,4 lần so với năm 2010. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm đạt 9,52 tỷ USD, giá trị kim ngạch nhập khẩu đạt 8,764 tỉ USD.
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển năm 2019 đạt trên 19 triệu tấn, tăng 9% so với năm 2018.
Công tác quy hoạch, quảng bá du lịch được tăng cường; đến nay, thành phố có hơn 600 khách sạn-khu nghỉ dưỡng du lịch lớn nhỏ, đặc biệt là các khách sạn 5 sao như FLC Luxury Hotel Quy Nhơn, Avani Quy Nhon Resort & Spa, Anantara Quy Nhon Villas và vô số các khách sạn 4 sao, 3 sao. Năm 2018, Quy Nhơn đón hơn 6 triệu lượt khách du lịch. Năm 2019, Quy Nhơn đón được hơn 7,8 triệu lượt khách, tổng doanh thu du lịch ước tính đạt 16.000 tỉ đồng. Đầu năm 2020, Quy Nhơn dành các danh hiệu "Thành phố du lịch sạch Asean 2020" của diễn đàn du lịch ASEAN (ATF) bình chọn và "Điểm đến hàng đầu thế giới" do Hostelworld bình chọn.
Khu công nghiệp
- KCN Phú Tài
- KCN Long Mỹ
- KCN Nhơn Hội A
- KCN Nhơn Hội B
- KCN Nhơn Hội C
Cụm công nghiệp
- CCN Bùi Thị Xuân
- CCN Nhơn Bình (Đang di dời, chuyển đổi thành đất dân sinh đô thị)
- CCN Quang Trung
Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại 4 xã Nhơn Lý, Phước Mỹ, Nhơn Hải, Nhơn Châu đạt kết quả tích cực, đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới tại 2 xã Nhơn Lý, Phước Mỹ vào năm 2015 và 2 xã Nhơn Hải, Nhơn Châu sẽ hoàn thành trong năm 2020.
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản tăng bình quân 3,6%/năm;
Hạ tầng
1. Hệ thống điện: điện lưới quốc gia đã phủ kín hết các phường, xã của thành phố Quy Nhơn (Với dự án kéo cáp ngầm dẫn điện mà UBND thành phố trình Thủ Tướng, thì xã đảo Nhơn Châu là địa phương cuối cùng được hoà vào lưới điện quốc gia vào ngày 23/08/2020, đời sống sinh hoạt của người dân trên đảo đã được cải thiện rất nhiều).
- Hệ thống đèn chiếu sáng, đèn trang trí, đèn tín hiệu giao thông được đầu tư phát triển đồng bộ. 100% các tuyến đường được chiếu sáng; số tuyến hẻm có bề rộng lớn hơn 2m được lắp đặt đèn chiếu sáng đạt 85%.
2. Hệ thống cấp nước: Nhà máy nước Quy Nhơn có tổng công suất 45.000 m3/ngày đêm thực hiện cấp nước sạch cho hơn 95% dân số và các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn TP Quy Nhơn và một phần Khu kinh tế Nhơn Hội. Tại xã đảo Nhơn Châu, UBND thành phố đang triển khai đầu tư xây dựng công trình Hồ chứa nước ngọt Nhơn Châu (kể cả đường ống cấp nước đến nhà từng hộ dân) để cung cấp nước sinh hoạt cho người dân sinh sống trên đảo.
3. Về giao thông: Hệ thống giao thông: gồm có đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không và đường biển. Trong đó:
a) Đường bộ: gồm 3 tuyến Quốc lộ (QL.1, QL 1D, QL19) và mạng lưới đường đô thị địa phương. - Quốc lộ 1 đoạn qua qua TP Quy Nhơn có chiều dài 4,7 km, được xây dựng đạt tiêu chuẩn đường đô thị loại II chỉ giới xây dựng 30 mét.- Quốc lộ 1D nối thành phố Quy Nhơn với Thị xã Sông Cầu tỉnh Phú Yên có chiều dài 20,7 km, được xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Hiện nay tuyến Quốc lộ này đang được thi công, nâng cấp mở rộng đoạn từ để đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh Bình Định và thành phố Quy Nhơn.- Quốc lộ 19 nối liền Cảng Quy Nhơn đến cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh (tỉnh Gia Lai) có tổng chiều dài 238 km được xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Đây là tuyến đường có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định nói riêng và các tỉnh Tây nguyên nói chung, đặc biệt là hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu từ các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, các tỉnh Nam Lào, đông bắc Campuchia qua cụm cảng Quy Nhơn. Hiện nay, tuyến Quốc lộ này đang đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp 1 đô thị, mặt cắt ngang rộng từ 32-50m với 6 làn xe (4 làn xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ) cùng dải phân cách và vỉa hè.- Hệ thống đường đô thị được đầu tư đồng bộ, cơ bản đảm bảo yêu cầu giao thông đi lại của người dân. Kết cấu đường đô thị rất đa dạng, gồm có: đường bê tông nhựa, đường thấm nhập nhựa, đường bê tông xi măng,… Một số tuyến đường có cảnh quan đẹp, được du khách đánh giá cao như đường An Dương Vương, đường Nguyễn Tất Thành, đường Xuân Diệu,…
b) Đường sắt: Ga Diêu Trì cách trung tâm thành phố khoảng 15 km, là một trong những ga lớn, là đầu mối của tất cả các loại tàu trên tuyến đường sắt Bắc - Nam. Ngoài ra tại khu vực trung tâm thành phố còn có Ga Quy Nhơn, là một nhánh của tuyến đường sắt Bắc – Nam, vận chuyển hàng hóa, người đến ga Diêu Trì và là điểm đầu, điểm cuối của đôi tàu Sài Gòn – Quy Nhơn. Theo quy hoạch, trong tương lai Ga Quy Nhơn sẽ được di dời ra khỏi trung tâm thành phố.
c) Đường hàng không: Sân bay Phù Cát cách TP Quy Nhơn 35 km về phía Tây Bắc. Nhà ga hành khách có diện tích sử dụng khoảng 3.000m2 với năng lực phục vụ khoảng 900 khách/ giờ cao điểm. Trong đó, Terminal 1 dùng làm ga nội địa với năng lực 600 khách/ giờ cao điểm; terminal 2- cải tạo từ nhà ga cũ dùng làm ga quốc tế với năng lực 300 khách/ giờ cao điểm. Hiện nay có 04 hãng hàng không nội địa Vietnam Airlines, Vietjet Air, Jetstar Pacific và Bamboo Airways đang khai thác các đường bay đến Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Vinh, Thanh Hoá, Cần Thơ.
d) Đường biển: Cảng Quy Nhơn là cảng biển tổng hợp quốc gia phục vụ phát triển kinh tế khu vực, là đầu mối chuyển tiếp hàng hóa quá cảnh cho một số tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Cămpuchia qua Quốc lộ 19, Cảng có thể tiếp nhận tàu 30.000 DWT. Công suất 4 triệu tấn/năm.- Cảng Thị Nại là cảng tổng hợp địa phương, nâng cấp 160 mét cầu cảng, nạo vét luồng tuyến để tiếp nhận tàu từ 10.000 DWT trở lên, phấn đấu đến năm 2010 lượng hàng hóa thông qua cảng đạt 0,8 - 1 triệu tấn.- Cảng dầu Quy Nhơn: Quy hoạch xây dựng có khả năng tiếp nhận tàu 10.000 DWT, công suất đạt 0,8 triệu tấn/năm.
4. Bưu chính, viễn thông: Mạng lưới bưu chính viễn thông với đủ các loại hình dịch vụ có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu trao đổi thông tin, liên lạc. tỷ lệ thuê bao điện thoại đạt 55 - 60 thuê bao/100 dân; mật độ thuê bao Internet đạt 6 - 8 thuê bao/100 dân, trong đó số thuê bao Internet băng rộng chiếm khoảng 80%, tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 60% dân số.
5. Về hệ thống công viên, cây xanh: Tổng diện tích cây xanh, thảm cỏ, công viên toàn thành phố là 64ha, bình quân đất cây xanh đô thị đạt 13m2/người. Các công viên lớn gồm: công viên Đống Đa, công viên Hà Thanh, công viên đường Nguyễn Tất Thành, công viên thiếu nhi,…
6. Xử lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn thành phố:
Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt được triển khai trên 20/21 phường, xã của thành phố (trừ xã đảo Nhơn Châu). Hằng năm, UBND thành phố ký hợp đồng đặt hàng Công ty CP Môi trường Đô thị Quy Nhơn thực hiện nhiệm vụ công ích này. Nguồn kinh phí chi trả: từ nguồn thu phí rác thải và ngân sách thành phố cấp bù. Rác thải sau khi thu gom, được vận chuyển về Bãi chôn lấp chất thải rắn Long Mỹ tại thôn Thanh Long, xã Phước Mỹ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Công suất thiết kế 500 tấn/ngày đêm. Với quy mô 61,6 ha, Bãi chôn lấp được chia thành 05 phân khu xử lý, bao gồm:
a. Ô chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt C3: - Diện tích: 6,12 ha.- Công suất thiết kế: 460 tấn/ngày đêm.- Công suất thực tế: 200 tấn/ngày đêm.
b. Trạm xử lý nước rỉ rác: - Diện tích: 2,01ha.- Quy mô: xử lý sơ bộ toàn bộ lượng nước rỉ rác phát sinh trên bãi rác Long Mỹ trước khi chuyển về Nhà máy xử lý nước thải 2A.- Thời gian xây dựng: năm 2012.- Thời gian hoàn thành: tháng 12/2014.- Công suất thiết kế: 200m3/ngày đêm.- Công suất thực tế: 150m3/ngày đêm.
c. Lò đốt chất thải y tế: - Diện tích: 250m3.- Quy mô: thu gom, xử lý rác thải y tế nguy hại trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.- Thời gian xây dựng: năm 2013.- Thời gian hoàn thành: năm 2015.- Công suất thiết kế: 200 kg/h.
d. Nhà máy chế biến rác thải Long Mỹ: - Diện tích: 6,6 ha.- Quy mô: xử lý và chế biến rác hữu cơ thu gom trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.- Công nghệ đang áp dụng: Chế biến rác thải hữu cơ thành phân Compost, sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất của Bỉ; phân loại bởi hệ thống dây chuyền bằng máy kết hợp thủ công; quá trình ủ sử dụng kỹ thuật ủ luống, hiếu khí bằng phương pháp đảo lộn (đảo trộn bằng xe đảo trộn). v - Công suất theo thiết kế: 250 tấn rác/ngày (≈ 84 tấn phân/ngày, sản xuất 3ca/ngày).- Công suất thực tế: 10 tấn rác/ngày.
e. Ô chôn lấp chất thải bột đá:- Quy mô: 2,18 ha.- Công suất thiết kế: 102 tấn/ngày.
Điều kiện y tế của Qui Nhơn - Bình Định
- Bệnh viện Chuyên khoa lao tỉnh Bình Định
- Bệnh viện Đa khoa thành phố Quy Nhơn
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định (Nay có phần mở rộng)
- Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy Hoà - Bộ Y tế
- Bệnh viện Quân y 13
- Bệnh viện Tâm thần Bình Định
- Bệnh viện Y Học Cổ Truyền Bình Định
- Bệnh viện mắt Bình Định
- Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn - Bộ Y tế
- Bệnh viện đa khoa Hòa Bình
- Bệnh viện Chỉnh hình và phục hồi chức năng Quy Nhơn - Bộ LĐTB và XH
Điều kiện giao thông của Qui Nhơn - Bình Định
Đường bộ
TP. Quy Nhơn được kết nối với các tỉnh, thành phố khác qua các quốc lộ:
- Quốc lộ 1 chạy qua Quy Nhơn theo hướng bắc nam, dài 48,6 km, cách trung tâm 15 km về hướng tây thành phố.
- Quốc lộ 1D nối thành phố Quy Nhơn với thị xã Sông Cầu - tỉnh Phú Yên, dài 34,5 km.
- Quốc lộ 19 nối Gia Lai và các tỉnh Tây Nguyên với Quy Nhơn.
- Quốc lộ 19B: dự kiến đầu tư, sửa chữa và nâng cấp 3 đoạn, trong đó đoạn 1 đi trùng đường trục Khu kinh tế Nhơn Hội có tổng chiều dài 15,70 km; đoạn 2 đi trùng tuyến đường tỉnh 639 dài 1,95 km và đoạn 3 đi trùng đường tỉnh 635 có tổng chiều dài 42,35 km từ Cát Tiến đến Sân bay Phù Cát. Dự án đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng ngày 31/3/2020, kết nối Sân bay Phù Cát với Khu kinh tế Nhơn Hội.
Về giao thông tỉnh, Quy Nhơn có bến xe liên tỉnh nằm trên đường Tây Sơn phục vụ đi lại của nhân dân đến hầu hết các địa phương trong và ngoài tỉnh. Dịch vụ vận tải giao thông công cộng (xe buýt) ở Quy Nhơn ra đời từ năm 2000 nối thành phố với hầu hết các huyện trong tỉnh
Tuyến | Lộ trình | Độ dài (km) | Số điểm dừng |
T1 | Trần Quý Cáp - Chợ Dinh - Phú Tài - Suối Mơ | 21.4 | 36 |
T2 | Chợ Lớn - Bến xe - Phú Tài - Phước Mỹ | 23 | 46 |
T3 | Chợ Lớn - Tuy Phước - Diêu Trì - Phú Tài | 26,8 | 52 |
T4 | Khu 1 - Diêu Trì - Bình Định - Đập Đá - Gò Găng | 35 | 68 |
T6 | Chợ Lớn - Tuy Phước - Tây Sơn - Cầu 16 | 60,3 | 85 |
T6B | Cầu 16 - Tỉnh lộ 637 - Định Bình - Vĩnh Thạnh - Vĩnh Hảo | 20 | 32 |
T7 | Quy Nhơn - Tuy Phước - Gò Bồi - Cát Tiến | 43 | 67 |
T8 | Siêu Thị Quy Nhơn – Diêu Trì – Vân Canh | 44 | 69 |
T9 | Siêu Thị Quy Nhơn - An Nhơn - Phù Cát - Phù Ly | 48 | 60 |
T10 | Siêu thị Quy Nhơn - Nhơn Hội - Cát Tiến - Đề Gi | 50 | |
T11 | Siêu Thị Quy Nhơn - Bãi Xếp - Sông Cầu - Chí Thạnh (Phú Yên) | 68,5 | 110 |
T12 | Siêu Thị Quy Nhơn - Diêu Trì - Phù Cát - Phù Mỹ - Bồng Sơn- Tam Quan | 114 | 170 |
T13 | Bệnh viện Bồng Sơn - Tỉnh lộ 629 - Thị Trấn An Lão |
Đây cũng là địa phương có dự án Đường cao tốc Quy Nhơn – Chí Thạnh đi qua đang được đầu tư xây dựng.
Đường thủy
Quy Nhơn có cảng Quy Nhơn, cảng Thị Nại, cảng Đống Đa và cảng nước sâu Nhơn Hội. Hệ thống cảng Quy Nhơn là hệ thống cảng lớn nhất của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên. Cảng Quy Nhơn đã được thủ tướng chính phủ công nhận là cảng loại 1 và đang trên đà phát triển mạnh mẽ với vị trí luôn nằm trong top 3 lượng hàng hóa lưu thông qua cảng, chỉ đứng sau cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng. Năm 2013 tổng lượng hàng qua hệ thống cảng Quy Nhơn là 12.294.354 tấn, cao nhất khu vực Miền Trung. Dự kiến đến năm 2020 tổng sản lượng hàng hóa qua hệ thống cảng Quy Nhơn là 20 - 25 triệu tấn.
Đường sắt
Ga Quy Nhơn nằm ngay trung tâm thành phố, là một nhánh của tuyến đường sắt Bắc-Nam hướng từ ga Diêu Trì. Ga không phải là ga lớn, chủ yếu vận chuyển hành khách và hàng hóa lên đến ga chính là ga Diêu Trì. Tuy nhiên, hiện nay ngành đường sắt đã đưa vào sử dụng đôi tàu địa phương SQN1/2 Golden Train chạy từ ga Quy Nhơn đến ga Sài Gòn và ngược lại hàng ngày giúp người dân thuận tiện hơn trong việc đi tàu. Vào các dịp cao điểm như lễ, tết hoặc hè, một số đôi tàu nhanh khác cũng được vào sử dụng tại ga như Quy Nhơn - Nha Trang, Quy Nhơn - Vinh. Tại đây còn bán vé Tàu Thống Nhất và tàu khách địa phương
Đường hàng không
Cảng hàng không Phù Cát là một trong những sân bay lớn và có các tiêu chí kỹ thuật tốt nhất của khu vực Miền Trung và Tây Nguyên và có khả năng tiếp nhận các máy bay loại lớn như Airbus A330, Boeing 737, Boeing 777.
Các đường bay đang khai thác:
- Vietnam Airlines: Chặng Quy Nhơn - Thành phố Hồ Chí Minh - Quy Nhơn với tần suất 28 chuyến/tuần bằng máy bay Airbus A321.
- Vietnam Airlines: Chặng Quy Nhơn - Hà Nội - Quy Nhơn với tần suất 14 chuyến/tuần bằng máy bay Airbus A321.
- Vietjet Air: Chặng Quy Nhơn - Thành phố Hồ Chí Minh - Quy Nhơn với tần suất 14 chuyến/tuần bằng máy bay Airbus A320 Sharklet và mỗi chuyến một ngày tuyến Hà Nội-Quy Nhơn từ 24/4/2014.
- Jetstar Pacific Airlines: Quy Nhơn - Thành phố Hồ Chí Minh với tần suất mỗi ngày một chuyến.
- Bamboo Airways: Quy Nhơn - Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Hàn Quốc
Về cách viết tên gọi của Quy Nhơn
Ngày 24 tháng 8 năm 2020, UBND tỉnh Bình Định có công văn đề nghị đổi tên gọi hành chính TP. Qui Nhơn thành TP. Quy Nhơn Tuy nhiên vấn đề này đang gây tranh cãi về cách viết Qui Nhơn và Quy Nhơn. Thiết nghĩ cần có một hội thảo khoa học để chính thức hóa tên gọi của thành phố này. Vì theo các công trình nghiên cứu và bài viết tranh luận, khi được Latin hóa tên gọi được viết bằng tiếng Pháp hoặc chữ quốc ngữ là Quinhon, Qui-nhơn, Qui Nhơn theo chuẩn chính tả tiếng Việt buổi đầu, không xuất hiện cách viết Quy Nhơn. Việc viết Quy Nhơn là do có ý kiến cho rằng Quy có nghĩa là "quay về, tụ hội", còn Qui có nghĩa là "con rùa", tuy nhiên ý kiến này không đưa ra được bằng chứng xác đáng và đã có những bài viết của PGS - TS Hoàng Dũng , nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh Quang phản biện. Vì tên gọi chưa được quy chuẩn theo quy định chính tả hiện hành (viết chữ "Quy") hay giữ nguyên tên gốc ban đầu như quy định viết tên riêng, địa danh (giữ lại chữ "Qui"), nên hiện nay đang sử dụng cả hai cách viết tên gọi Quy Nhơn và Qui Nhơn đều nhằm chỉ một nơi duy nhất.
Tên đường của Quy Nhơn trước 1975
Đường Huyền Trân và Gia Long nay là đường Trần Hưng Đạo.
Đường Ngô Tùng Châu nay là đường Nguyễn Trãi.
Đường Cường Để nay là đường Trần Phú.
Đường Trần Hưng Đạo nay là đường Trần Cao Vân.
Đường Trần Quý Cáp nay là đường Trần Bình Trọng.
Đường Trịnh Minh Thế nay là đường Nguyễn Thị Minh Khai.
Đường Ngô Đình Khôi nay là đường Biên Cương.
Đường Nguyễn Hữu Lộc nay là đường Ngô Mây.
Đường Đoàn Thế Huyền nay là đường Vũ Bảo.
Đường Cô Giang nay là đường Võ Mười.
Đường Võ Tánh nay là đường Lê Hồng Phong.
Đường Nguyễn Huệ nay là hai đường Nguyễn Huệ và An Dương Vương.
Đường Ký Con nay là đường Lý Tự Trọng
Điều kiện giáo dục của Qui Nhơn - Bình Định
Quy Nhơn có hai trường đại học: Đại học Quy Nhơn và Đại học Quang Trung.
Thông tin về thành phố Qui Nhơn (Bình Định)
Thành phố Quy Nhơn có 21 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 16 phường: Bùi Thị Xuân, Đống Đa, Ghềnh Ráng, Hải Cảng, Lê Hồng Phong, Lê Lợi, Lý Thường Kiệt, Ngô Mây, Nguyễn Văn Cừ, Nhơn Bình, Nhơn Phú, Quang Trung, Thị Nại, Trần Hưng Đạo, Trần Phú, Trần Quang Diệu và 5 xã: Nhơn Châu, Nhơn Hải, Nhơn Hội, Nhơn Lý, Phước Mỹ.
Vị trí
Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía đông nam và là địa phương cửa ngõ phía nam tỉnh Bình Định, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp Biển Đông
- Phía tây giáp huyện Tuy Phước và huyện Vân Canh
- Phía bắc giáp huyện Tuy Phước và huyện Phù Cát
- Phía nam giáp thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
Quy Nhơn nằm trong phạm vi tọa độ từ 13°36'B đến 13°54'B, từ 109°06'Đ đến 109°22'Đ, cách Hà Nội 1.065 km về phía bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 650 km về phía nam, cách thành phố Pleiku (tỉnh Gia Lai) 165 km và cách thành phố Đà Nẵng 323 km.
Địa hình
Quy Nhơn có nhiều thế đất khác nhau, đa dạng về cảnh quan địa lý như núi (Như núi Đen cao 361m), rừng nguyên sinh (Khu vực đèo Cù Mông), gò đồi, đồng ruộng, ruộng muối, bãi, đầm (Đầm Thị Nại), hồ (Hồ Phú Hòa (Phường Nhơn Phú và phường Quang Trung), Bầu Lác (Phường Trần Quang Diệu), Bầu Sen (Phường Lê Hồng Phong), hồ Sinh Thái (Phường Thị Nại)), sông ngòi (Sông Hà Thanh), biển, bán đảo (Bán đảo Phương Mai) và đảo (Đảo Nhơn Châu – Cù lao xanh). Bờ biển Quy Nhơn dài 72 km, diện tích đầm, hồ nước lợ lớn, tài nguyên sinh vật biển phong phú, có nhiều loại đặc sản quý, có giá trị kinh tế cao. Các ngành kinh tế chính của thành phố gồm công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, nuôi và khai thác thuỷ hải sản, du lịch.
Khí hậu
Về khí hậu, Quy Nhơn có 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 3 - 9, mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau; nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 28 độ C.
Tài nguyên thiên nhiên
Quy Nhơn được biết đến như một thành phố giàu tài nguyên thiên nhiên: về tài nguyên đất có bán đảo Phương Mai với diện tích 100 km2, đầm Thị Nại 50 km2 (trong đó: Quy Nhơn 30 km2, huyện Tuy Phước 20 km2), có trên 30.000 ha rừng. Khoáng sản quặng titan (xã Nhơn Lý), đá granit (phường Trần Quang Diệu, Bùi Thị Xuân), có ngư trường rộng, đa loài và nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao; đặc sản có yến sào (sản lượng đứng sau tỉnh Khánh Hòa). Nguồn nước ngầm với trữ lượng khá lớn (dọc lưu vực sông Hà Thanh và bán đảo Phương Mai) bảo đảm cung cấp nước sạch cho thành phố.
Lời kết cho việc có nên đầu tư đất Qui Nhơn không?
.Qui Nhơn giáp với các địa phương như: huyện tuy phước (bình định), huyện vân canh (bình định), huyện tuy phước (bình định), huyện phù cát (bình định), thị xã sông cầu (phú yên), đặc biêt là Qui Nhơn giáp với cả các địa phương cấp thành phố, thị xã như thị xã sông cầu, và đây chính là điểm cộng cho việc đầu tư nhà đất tại Qui Nhơn vì cơ hội giao thương kinh tế với các thị xã/thành phố này là rất tuyệt vời. ..đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại thành phố Qui Nhơn - Bình Định cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Qui Nhơn có cửa khẩu: ..
Biểu đồ giá đất thành phố Qui Nhơn (Bình Định) 03/2024 đến 02/2025
Dưới đây là bản đồ thể hiện xu hướng giá nhà đất thành phố Qui Nhơn (Bình Định) 03/2024 đến 02/2025 trong thời gian 12 tháng gần đây, giá trung bình chúng tôi tham khảo tại một số kênh rao vặt bất động sản. Nếu tháng nào chưa thống kê được sẽ có giá trị bằng 0.