Có nên đầu tư đất Hồng Dân không tại thời điểm hiện tại là câu hỏi được một vài nhà đầu tư bất động sản quan tâm. Nhà đất Hồng Dân - Bạc Liêu là 1 từ khóa mới xuất hiện trên mạng trong thời gian gần đây. Hãy cùng chúng tôi phân tích giá đất Hồng Dân tháng 01 năm 2025 bao nhiêu tiền thì mua được qua bài viết này nhé!
- Tại sao nên đầu tư đất Hồng Dân và không nên?
- Có nên mua đất Hồng Dân không?
- Các khu công nghiệp tại Hồng Dân
- Điều kiện tự nhiên của Hồng Dân - Bạc Liêu
- Điều kiện kinh tế của Hồng Dân - Bạc Liêu
- Thông tin về huyện Hồng Dân
- Dự báo giá đất Hồng Dân
- Lời kết
- Biểu đồ giá đất Hồng Dân và xu hướng
Tại sao nên đầu tư đất Hồng Dân và không nên?
Có nên mua đất Hồng Dân không?
Hồng Dân là một huyện rất thưa dân [264 người/km2] của Bạc Liêu vì đây là một huyện có địa hình, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội không thuận tiện. Do đó, đầu tư bất động sản tại Hồng Dân sẽ có ưu điểm là giá đất Hồng Dân rất rẻ nhưng khả năng sinh lời và thanh khoản rất thấp vì ít nhà đầu tư quan tâm, do đó bạn nên cân nhắc đầu tư đất tại Hồng Dân.Tùy khả năng kinh tế và nhu cầu của bạn mà lựa chọn phân khúc giá nhà đất Hồng Dân. Đối với Hồng Dân là một huyện của Bạc Liêu nên bạn có thể nghiên cứu mua nhà đất tại các địa phương có quy hoạch công nghiệp, du lịch... tại Hồng Dân và khu vực trung tâm của Hồng Dân như: Thị trấn Ngan Dừa, sau đó mới nghiên cứu đầu tư tại các xã Xã Lộc Ninh, Xã Ninh Hòa, Xã Ninh Quới, Xã Ninh Quới A, Xã Ninh Thạnh Lợi, Xã Ninh Thạnh Lợi A, Xã Vĩnh Lộc, Xã Vĩnh Lộc A. Dù bạn mua đất Hồng Dân để làm gì thì cũng cần tìm hiểu trước về thông tin thửa đất như: thông tin quy hoạch, chanh chấp, thế chấp, sổ đỏ, thông tin chủ nhà đất.
Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến huyện Hồng Dân:
- Bảng khung giá đất huyện Hồng Dân năm 2025.
- Bảng khung giá đất Bạc Liêu năm 2025.
- Hệ số điều chỉnh giá đất Bạc Liêu năm 2025.
bản đồ huyện Hồng Dân trong bản đồ Tỉnh Bạc Liêu
Phân tích giá bán đất Hồng Dân hiện nay
Dự báo giá đất Hồng Dân thời gian tới
Từ đầu năm 2022 đến nay, giá bất nhà đất có xu hướng chung là chững lại, có chăng cũng chỉ tăng ở một số vị trí, một vài loại sản phẩm nhà đất. Thậm chí ở nhiều nơi xa trung tâm, hạ tầng chưa đầy đủ giá đã giảm, nhà đầu tư dùng đi vay lãi nhiều đang phải tìm cách bán cắt lỗ để lấy vốn. Hiện nay đang là đầu năm dương lịch và bước vào giai đoạn cuối năm âm lịch nên giao dịch đất đai tại Hồng Dân cũng sẽ có xu hướng chững lại chứ không nhộn nhịp như giữa năm hoặc đầu năm âm lịch sau tết.
Giá đất Hồng Dân sẽ tăng mạnh trong năm nay hoặc vào năm 2026? Điều này không thể nào chắc chắn bởi lẽ giá đất biến đổi rất khó lường do vậy, chưa chắc đã có cơn sốt đất Hồng Dân trong năm sau. Để tăng giá đất Hồng Dân thì các dự án phải có trong quy hoạch và các dự án trong quy hoạch cần được triển khai nghiêm túc.
Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến huyện Hồng Dân:
- Bảng khung giá đất huyện Hồng Dân năm 2025.
- Bảng khung giá đất Bạc Liêu năm 2025.
- Hệ số điều chỉnh giá đất Bạc Liêu năm 2025.
Điều kiện tự nhiên của Hồng Dân - Bạc Liêu
Huyện Hồng Dân tương đối bằng phẳng và thấp, hướng nghiêng chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cao độ trung bình khoảng 0,2 đến 0,8 mét, độ dốc trung bình 1 – 1,5 cm/km. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện có khu vực trũng hơn so với mặt bằng chung từ 20 – 30 cm, tập trung chủ yếu ở một số ấp của các xã: Ninh Hòa, Ninh Quới, Ninh Quới A, Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi, Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A. Mặt khác, trên địa bàn huyện có nhiều ao, hồ, khu vực đất ruộng và nuôi tôm có nhiều mương rạch chia cắt, địa hình tuy thuận lợi cho thoát nước nhưng lại khó khăn trong xây dựng cơ bản.
Địa hình của huyện được chia ra 2 khu vực:
- Khu vực không nhiễm mặn (chủ yếu trồng 2 vụ lúa), địa hình cao trung bình 0,8 – 1,2m, gồm các xã, thị trấn nằm về phía Đông Bắc kênh Ngan Dừa – Cầu Sập thuộc các xã: Ninh Quới, thị trấn Ngan Dừa và phần phía Bắc của xã Ninh Hòa, Ninh Quới A. Khu vực này được ngăn mặn triệt để và nguồn nước ngọt được lấy từ sông Hậu thông qua hệ thống kênh rạch trên địa bàn huyện. Dạng địa hình như trên tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và canh tác nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa.
- Khu vực nhiễm mặn, nhiễm mặn nhẹ (trồng 1 vụ lúa 1 vụ tôm) có ở các xã: Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A, Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi, Ninh Thạnh Lợi A và phần phía Nam xã Ninh Hòa, Ninh Quới A. Khu vực này chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều của biển Đông và nhật triều của biển Tây thông qua các trục kênh trên địa bàn huyện, độ cao trung bình thấp chỉ khoảng 0,3 – 0,5m. Dạng địa hình như trên tạo thuận lợi trong việc tận dụng nước thủy triều để nuôi trồng thủy sản, nhưng khó khăn trong tiêu thoát nước, tạo thành những vùng trũng đọng nước chua phèn gây ảnh hưởng cho canh tác nông nghiệp.
Khí hậu
Đặc điểm khí hậu huyện Hồng Dân mang đặc thù chung của khí hậu gió mùa cận xích đạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long và những đặc trưng riêng khu vực Bán đảo Cà Mau. Các yếu tố khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt trong năm là mùa mưa và mùa khô:
- Nhiệt độ bình quân cao đều trong năm, trung bình là 26,6°C. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 29,8°C và thấp nhất là 24,9°C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa khô là 26 – 28°C, các tháng mùa mưa là 24 – 26°C. Biên độ nhiệt giữa các tháng từ 1 – 2°C, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm khá lớn (mùa khô từ 8 – 10°C, mùa mưa từ 6 – 7°C), yếu tố nhiệt độ này thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Chế độ mưa chia theo mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (chiếm tới 90% lượng mưa cả năm), mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình là 1874,4 mm (trạm Bạc Liêu), phân bố không đều theo thời gian bao gồm cả trong các tháng của mùa mưa. Lượng mưa tập trung chủ yếu ở các tháng 8 – 10, trung bình từ 235 đến 260 mm, có tháng mưa trên 265 mm. Số ngày mưa trung bình khoảng 110 – 120 ngày/năm.
- Số giờ nắng trung bình là 6,6 giờ/ngày. Độ ẩm không khí trung bình đạt 85%, các tháng mùa khô 79 – 80%.
- Trong năm thường xuất hiện 2 hướng gió chính là gió Tây Nam và gió Đông Bắc. Tốc độ gió bình quân đạt khoảng 3 – 3,5m/s, mùa khô có gió mạnh đạt 8 – 9 m/s. Hướng gió Tây Nam thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10. Hướng gió Đông Bắc khô và lạnh thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ thủy văn
Địa bàn huyện chịu tác động mạnh của chế độ bán nhật chiều Biển Đông và nhật chiều của Biển Tây và liên quan chặt chẽ với chế độ mưa, gió, đặc điểm địa hình và thủy triều, trong đó thủy triều biển Đông có vai trò chủ chốt. Hồng Dân được hưởng lợi từ hệ thống kênh nguồn Quản Lộ – Phụng Hiệp, chạy từ phía Đông Bắc xuống Tây Nam. Chế độ thủy văn trên địa bàn huyện chi phối chủ yếu bởi hệ thống kênh rạch của hệ thống nối với kênh Quản Lộ – Phụng Hiệp. Hiện tại chế độ ngăn mặn trên địa bàn huyện được điều tiết để chuyển đổi sản xuất do đó, trên địa bàn huyện được chia thành 2 tiểu vùng cụ thể như sau:
- Tiểu vùng chuyển đổi sản xuất: gồm các xã ở phía Tây Nam kênh Ngan Dừa – Cầu Sập là các xã: Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A, Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi, Ninh Thạnh Lợi A và phần phía Nam xã Ninh Hòa, Ninh Quới A. Khu vực này chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều của biển Đông và nhật triều của biển Tây thông qua các trục kênh Quản Lộ – Phụng Hiệp, kênh Cộng Hòa – Tây Ký, kênh Hòa Bình – Vĩnh Lộc và chịu ảnh hưởng mặn qua sự điều tiết của hệ thống cống dọc theo Quốc lộ 1 (cống Chủ Chí, Nọc Nạng và Giá Rai). Khu vực này có điều kiện thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ và mô hình sản xuất tôm – lúa kết hợp.
- Tiểu vùng ngọt ổn định: là phần còn lại của huyện Hồng Dân gồm các xã, thị trấn nằm về phía Đông Bắc kênh Ngan Dừa - Cầu Sập đó là các xã Ninh Quới, thị trấn Ngan Dừa và phần phía Bắc của xã Ninh Hòa, Ninh Quới A. Khu vực này được ngăn mặn triệt để và nguồn nước ngọt được lấy từ sông Hậu, thông qua hệ thống kênh rạch trên địa bàn. Vì vậy, ở tiểu vùng này có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp như chuyên lúa, lúa – màu, rau – màu và nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Ngoài 2 tiểu vùng, chế độ thủy văn của huyện cần quan tâm đến 2 vấn đề quan trọng là:
- Ảnh hưởng của thủy triều: triều Biển Đông và triều Biển Tây
- Tình trạng xâm nhập mặn.
Tác động của công trình thủy lợi Cái Lớn – Cái Bé: Công trình cống Cái Lớn – Cái Bé kết hợp với hệ thống đê biển Tây sẽ góp phần chống biến đổi khí hậu, nước biển dâng, chống thiên tai, giảm ngập úng; giúp kiểm soát nguồn nước, điều tiết ngăn mặn, giữ ngọt, phục vụ sản xuất bền vững cho các tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu,...
Đối với huyện Hồng Dân, cống Cái Lớn, Cái Bé sẽ giúp ngăn mặn từ Biển Tây, giữ nước ngọt trong nội địa, Hồng Dân sẽ tăng được diện tích sản xuất lúa, tôm ngay trong mùa khô.
Tài nguyên nước
Nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn huyện được cung cấp bởi nước mưa và nước từ hệ thống kênh rạch:
- Nước mưa: lượng nước mưa của huyện Hồng Dân lớn, hàng năm cung cấp khoảng 250 triệu m³ nước. Nước mưa là nguồn nước quan trọng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nước ngọt và đời sống dân sinh, đặc biệt đối với những hộ dân phần lớn chưa được cung cấp nước sạch sinh hoạt.
- Nước sông, kênh, rạch: do hệ thống kênh mương gián tiếp thông ra Biển Đông và phần nhỏ Biển Tây, nên nước kênh rạch đều bị nhiễm mặn vào mùa khô. Nước kênh rạch có thể chia làm 2 khu vực:
- Khu vực chuyển đổi sản xuất có nguồn nước mặn – lợ vào mùa khô: độ mặn có thể lên tới 27%, được dẫn từ kênh chính Quản Lộ – Phụng Hiệp qua các kênh cấp 2, 3 và hệ thống kênh nội đồng, độ mặn này phù hợp cho nuôi trồng thủy sản nước mặn – lợ đặc biệt là tôm sú.
- Khu vực giữ ngọt ổn định: được hưởng nguồn nước ngọt từ hệ thống kênh phía Sóc Trăng đổ về, đáp ứng nhu cầu tiêu chua rửa mặn, góp phần thâm canh tăng vụ, phát triển các mô hình lúa kết hợp màu, rau và nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Nước ngầm: Nước ngầm trên địa bàn huyện có 4 tầng có thể khai thác nằm ở độ sâu từ 100 – 500 m. Hiện tại, tầng nước được khai thác và sử dụng ở độ sâu trung bình khoảng 100 – 150 m, trữ lượng và chất lượng nước khá tốt. Trên địa bàn huyện, trữ lượng nước ở tầng có độ sâu trên 100 m còn rất dồi dào, chất lượng nước tốt song ít được khai thác trong những năm qua, cần chú ý khai thác trong thời gian tới.
Tài nguyên đất
Tài nguyên đất trên địa bàn huyện Hồng Dân có 3 nhóm chính: nhóm đất mặn (M), nhóm đất phèn (SP) và nhóm đất phù sa (P).
- Nhóm đất mặn: Diện tích đất mặn của huyện Hồng Dân là 613,40 ha (chiếm 1,45% diện tích tự nhiên toàn huyện). Đất mặn phân bố chủ yếu tại xã Ninh Thanh Lợi A và xã Ninh Thạnh Lợi. Nhóm đất này có hàm lượng dinh dưỡng khá cao, nhiễm mặn trong thời gian ngắn vào mùa khô nên thích hợp cho canh tác nông nghiệp như: lúa, rau màu và các loại cây nông nghiệp ngắn ngày.
- Nhóm đất phèn: Nhóm đất phèn thường tập trung ở địa hình thấp, được chia thành hai nhóm nhỏ là phèn tiềm tàng và phèn hoạt động. Đất phèn chiếm đa số diện tích tự nhiên của huyện 27.442,02 ha (64,70%). Do sự xâm nhập mặn thường xuyên hoặc mặn hoá vào mùa khô dẫn đến sự hình thành nhóm đất phèn. Loại đất này thường phân bố ở địa hình thấp trũng do đó dễ bị ảnh hưởng bởi nước chua phèn trong kênh rạch từ các nơi khác dồn xuống.
- Nhóm đất phù sa: Có diện tích 7.066,84 ha (chiếm 16,66% diện tích tự nhiên toàn huyện), phân bố tập trung dọc theo các kênh rạch, các trục giao thông lớn và các khu dân cư tập trung. Nhóm đất này có hàm lượng dinh dưỡng cao, rất thích hợp cho canh tác nông nghiệp: lúa, rau màu các loại.
- Nhóm đất nhân tác: Có diện tích 6.517,50 ha (chiếm 15,37% diện tích tự nhiên toàn huyện), phân bố tập trung dọc theo các kênh rạch, các trục lộ giao thông lớn và các khu dân cư tập trung. Đất nhân tác bao gồm các đất thổ cư, đất lập líp, đất xây dựng cơ bản,... mục đích sử dụng chính không dùng cho canh tác và sản xuất nông nghiệp.
Điều kiện kinh tế của Hồng Dân - Bạc Liêu
Thực hiện 9 tháng đầu năm 2021 tổng giá trị sản xuất nông nghiệp – thủy sản 6.145 tỷ đồng đạt 87,36% kế hoạch; thương mại – dịch vụ 4.162 tỷ đồng đạt 68,01% kế hoạch; công nghiệp- xây dựng 489 tỷ đồng,l đạt 72,14% kế hoạch.
Tổng giá trị sản xuất (theo gia so sánh năm 2010) 7.479 tỷ đồng, trong đó ngành nông nghiệp – thủy sản 5.222 tỷ đồng, thương mại – dịch vụ 1.397 tỷ đồng, công nghiệp – xây dựng 860 tỷ đồng. Mức tăng trưởng kinh tế năm 2021 là 9,1% (chỉ tiêu 10,5%).
Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp: Năm 2021, trên địa bàn huyện Hồng Dân sản xuất lúa với diện tích canh tác 34.014 ha (tăng 1.471 ha so với năm 2020), diện tích gieo trồng lúa 43.253 ha (đạt 100% kế hoạch và 104,13% cùng kỳ), sản lượng lúa 281.335 tấn (tăng 17.172 tấn so với cùng kỳ). Sản xuất các trà lúa cụ thể như sau:
- Vụ hè thu: diện tích xuống giống 9.239 ha; các giống gieo sạ chủ yếu OM 18, OM 5451, Đài thơm 8 và một số giống khác, năng suất đạt 81,72 tấn/ha, sản lượng 75.501 tấn/ha (tăng 2.071 tấn so với cùng kỳ năm 2020).
- Vụ lúa trên đất tôm: Xuống giống 24.775 ha, chủ yếu là giống trung ngày và lúa một bụi đỏ, hiện nay trà lúa đang phát triển tốt.
Nuôi trồng thủy sản: Toàn huyện có 36.872 ha đất nuôi trồng thủy sản (tăng 1.147 ha cùng kỳ, đạt 100% kế hoạch), trong đó diện tích nuôi tôm 26.262 ha (tôm – lúa 24.775 ha, chuyên tôm kết hợp cua – cá 1.487 ha), cá ao đìa 610 ha. Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản 49.112 tấn (đạt 100,02% so với kế hoạch và bằng 111,61% với cùng kỳ). Trong đó: sản lượng tôm 15.012 tấn (đạt 100,08 % kế hoạch).
Chăn nuôi: Tiếp tục chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm theo khuyến cáo của ngành chuyên môn. Tổng đàn gia súc 58.360 con, gia cầm 883.902 con). Công tác kiểm soát giết mổ và các biện pháp phòng, chống nên dịch bệnh cơ bản được thực hiện đúng quy định.
Công tác xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu: Chỉ đạo công tác xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng của huyện góp phần phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở đã tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm đạt yêu cầu kế hoạch đề ra.
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): Hiện có 5 sản phẩm được tỉnh công nhận: Gạo Một bụi đỏ, chả cá thát lát, cá thát lát xã nghệ, chả lụa, khô trâu. Huyện đang chỉ đạo ngành chuyên môn hướng dẫn chủ thể của sản phẩm thủ công mỹ nghệ đan đát tre, trúc (xã Ninh Thạnh Lợi A) hoàn thiện thủ tục trình Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm tham gia chương trình OCOP của huyện.
Công nghiệp – thương mại
Dịch vụ – thương mại: Cũng bị tác động tiêu cực do dịch bệnh Covid-19. Tuy nhiên, hoạt động thương mại – dịch vụ vẫn được đảm bảo khá tốt, hàng hóa trên địa bàn phong phú đa dạng, cung – cầu các hàng hóa thiết yếu được đảm bảo, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Gắn mới điện kế trong năm cho 1.132 hộ, nâng số hộ sử dụng điện an toàn từ các nguồn là 27.714 hộ đạt 100%.
Đầu tư – xây dựng:
- Đầu tư công: Tổng kế hoạch vốn đầu tư năm 2021 là 145.559 triệu đồng. Ước giải ngân đến hết năm 2021 là 126.729 triệu đồng, đạt 87,06% so với kế hoạch.
- Xây dựng: Công tác quản lý trật tự xây dựng được tăng cường kiểm tra, xử lý, từng bước lập lại trật tự kỷ cương trong công tác quản lý trật tự xây dựng, hạn chế tình trạng xây dựng trái phép, không phép, sai quy hoạch xây dựng. Công tác lập quy hoạch vùng huyện đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang được triển khai thực hiện.
Doanh nghiệp, hợp tác xã
Năm 2021, thành lập mới 9 doanh nghiệp, tổng số doanh nghiệp trên địa bàn huyện có 141 doanh nghiệp (trong đó chi nhánh 12 doanh nghiệp); cấp mới 247 giấy phép kinh doanh cho hộ gia đình; thành lập mới 3 HTX; tổng số HTX trên địa bàn huyện có 38 hợp tác xã (trong đó 34 HTX hoạt động lĩnh vực nông nghiệp và 4 HTX hoạt động phi nông nghiệp); tổng số tổ hợp tác hiện có 147 tổ với 6.615 thành viên.
Giáo dục
Cơ sở vật chất trường lớp và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: Toàn huyện có 43 trường, trong đó: Trung học phổ thông 3 trường; Trung học cơ sở 9 trường; Tiểu học 20 trường và mầm non 11 trường; có 836 phòng học (gồm Mầm non; Tiểu học và Trung học cơ sở) và 278 phòng chức năng; toàn huyện có 31 trường đạt chuẩn quốc gia.
Y tế
Các trạm y tế đều có bác sĩ về phục vụ, có 9/9 trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia; đầu tư xây dựng hoàn thành Bệnh viện đa khoa với 100 giường.
Bưu chính viễn thông
Mạng lưới bưu chính viễn thông được mở rộng, bình quân 4,9 hộ dân/máy điện thoại.
Văn hóa
Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 98,3%; phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở được phát triển.
Quốc phòng
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định.
Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại huyện Hồng Dân (Bạc Liêu)
Thêm một điểm cộng cho giá đất Hồng Dân là có các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đóng trên địa bàn huyện như trong danh sách thống kê dưới đây.
1 | Tổ hợp khu công nghiệp Ninh Quới Địa chỉ: Xã Ninh Quới A, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu Diện tích: 257,02 ha Tình trạng: quy hoạch Được quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu phê duyệt theo Quyết định số 323/QĐ-UBND ngày 21/02/2011 (hiện khu công nghiệp này chưa được bổ sung vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020). |
2 | Cụm công nghiệp Hồng Dân Địa chỉ: Huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu Diện tích: 50 ha Tình trạng: quy hoạch |
Lưu ý, thông số thống kê có thể chưa chính xác, nếu bạn có đóng góp xin hãy liên hệ với chúng tôi. Xin cảm ơn!
Thông tin về huyện Hồng Dân (Bạc Liêu)
Huyện Hồng Dân có 9 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Ngan Dừa (huyện lỵ) và 8 xã: Lộc Ninh, Ninh Hòa, Ninh Quới, Ninh Quới A, Ninh Thạnh Lợi, Ninh Thạnh Lợi A, Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A với 71 ấp.
Danh sách các đơn vị hành chính cấp xã
Ðơn vị hành chính cấp xã | Thị trấn Ngan Dừa | Xã Lộc Ninh | Xã Ninh Hòa | Xã Ninh Quới | Xã Ninh Quới A | Xã Ninh Thạnh Lợi | Xã Ninh Thạnh Lợi A | Xã Vĩnh Lộc | Xã Vĩnh Lộc A | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Diện tích (km²) | 15,62 | 50,29 | 59,01 | 40,86 | 32,42 | 66,40 | 66,87 | 48,47 | 44,01 | ||||
Dân số (người) | 11.616 | 13.684 | 19.153 | 11.502 | 15.955 | 10.940 | 9.617 | 9.964 | 9.639 | ||||
Mật độ dân số (người/km²) | 744 | 272 | 325 | 282 | 492 | 165 | 144 | 206 | 219 | ||||
Số đơn vị hành chính | 6 ấp | 9 ấp | 9 ấp | 10 ấp | 10 ấp | 9 ấp | 5 ấp | 7 ấp | 6 ấp | ||||
Năm thành lập | 1979 | 1987 | 1990 | 1990 | 1999 | 2008 | 2008 | 2003 | 2003 | ||||
Loại đô thị | V | ||||||||||||
Nguồn: Công bố kết quả điều tra thực trạng kinh tế - xã hội của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2019 |
Huyện Hồng Dân nằm ở phía bắc Quốc lộ 1A và cách trung tâm thành phố Bạc Liêu 60 km, có vị trí địa lý:
- Phía bắc giáp huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang
- Phía nam giáp huyện Phước Long
- Phía đông giáp thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
- Phía tây giáp huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang và huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
Địa hình
Huyện Hồng Dân tương đối bằng phẳng và thấp, hướng nghiêng chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cao độ trung bình khoảng 0,2 đến 0,8 mét, độ dốc trung bình 1 – 1,5 cm/km. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện có khu vực trũng hơn so với mặt bằng chung từ 20 – 30 cm, tập trung chủ yếu ở một số ấp của các xã: Ninh Hòa, Ninh Quới, Ninh Quới A, Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi, Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A. Mặt khác, trên địa bàn huyện có nhiều ao, hồ, khu vực đất ruộng và nuôi tôm có nhiều mương rạch chia cắt, địa hình tuy thuận lợi cho thoát nước nhưng lại khó khăn trong xây dựng cơ bản.
Địa hình của huyện được chia ra 2 khu vực:
- Khu vực không nhiễm mặn (chủ yếu trồng 2 vụ lúa), địa hình cao trung bình 0,8 – 1,2m, gồm các xã, thị trấn nằm về phía Đông Bắc kênh Ngan Dừa – Cầu Sập thuộc các xã: Ninh Quới, thị trấn Ngan Dừa và phần phía Bắc của xã Ninh Hòa, Ninh Quới A. Khu vực này được ngăn mặn triệt để và nguồn nước ngọt được lấy từ sông Hậu thông qua hệ thống kênh rạch trên địa bàn huyện. Dạng địa hình như trên tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và canh tác nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa.
- Khu vực nhiễm mặn, nhiễm mặn nhẹ (trồng 1 vụ lúa 1 vụ tôm) có ở các xã: Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A, Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi, Ninh Thạnh Lợi A và phần phía Nam xã Ninh Hòa, Ninh Quới A. Khu vực này chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều của biển Đông và nhật triều của biển Tây thông qua các trục kênh trên địa bàn huyện, độ cao trung bình thấp chỉ khoảng 0,3 – 0,5m. Dạng địa hình như trên tạo thuận lợi trong việc tận dụng nước thủy triều để nuôi trồng thủy sản, nhưng khó khăn trong tiêu thoát nước, tạo thành những vùng trũng đọng nước chua phèn gây ảnh hưởng cho canh tác nông nghiệp.
Khí hậu
Đặc điểm khí hậu huyện Hồng Dân mang đặc thù chung của khí hậu gió mùa cận xích đạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long và những đặc trưng riêng khu vực Bán đảo Cà Mau. Các yếu tố khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt trong năm là mùa mưa và mùa khô:
- Nhiệt độ bình quân cao đều trong năm, trung bình là 26,6°C. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 29,8°C và thấp nhất là 24,9°C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa khô là 26 – 28°C, các tháng mùa mưa là 24 – 26°C. Biên độ nhiệt giữa các tháng từ 1 – 2°C, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm khá lớn (mùa khô từ 8 – 10°C, mùa mưa từ 6 – 7°C), yếu tố nhiệt độ này thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
- Chế độ mưa chia theo mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (chiếm tới 90% lượng mưa cả năm), mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình là 1874,4 mm (trạm Bạc Liêu), phân bố không đều theo thời gian bao gồm cả trong các tháng của mùa mưa. Lượng mưa tập trung chủ yếu ở các tháng 8 – 10, trung bình từ 235 đến 260 mm, có tháng mưa trên 265 mm. Số ngày mưa trung bình khoảng 110 – 120 ngày/năm.
- Số giờ nắng trung bình là 6,6 giờ/ngày. Độ ẩm không khí trung bình đạt 85%, các tháng mùa khô 79 – 80%.
- Trong năm thường xuất hiện 2 hướng gió chính là gió Tây Nam và gió Đông Bắc. Tốc độ gió bình quân đạt khoảng 3 – 3,5m/s, mùa khô có gió mạnh đạt 8 – 9 m/s. Hướng gió Tây Nam thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10. Hướng gió Đông Bắc khô và lạnh thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ thuỷ văn
Địa bàn huyện chịu tác động mạnh của chế độ bán nhật chiều Biển Đông và nhật chiều của Biển Tây và liên quan chặt chẽ với chế độ mưa, gió, đặc điểm địa hình và thuỷ triều, trong đó thủy triều biển Đông có vai trò chủ chốt. Hồng Dân được hưởng lợi từ hệ thống kênh nguồn Quản Lộ – Phụng Hiệp, chạy từ phía Đông Bắc xuống Tây Nam. Chế độ thủy văn trên địa bàn huyện chi phối chủ yếu bởi hệ thống kênh rạch của hệ thống nối với kênh Quản Lộ – Phụng Hiệp. Hiện tại chế độ ngăn mặn trên địa bàn huyện được điều tiết để chuyển đổi sản xuất do đó, trên địa bàn huyện được chia thành 2 tiểu vùng cụ thể như sau:
- Tiểu vùng chuyển đổi sản xuất: gồm các xã ở phía Tây Nam kênh Ngan Dừa – Cầu Sập là các xã: Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A, Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi, Ninh Thạnh Lợi A và phần phía Nam xã Ninh Hòa, Ninh Quới A. Khu vực này chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều của biển Đông và nhật triều của biển Tây thông qua các trục kênh Quản Lộ – Phụng Hiệp, kênh Cộng Hòa – Tây Ký, kênh Hòa Bình – Vĩnh Lộc và chịu ảnh hưởng mặn qua sự điều tiết của hệ thống cống dọc theo Quốc lộ 1A (cống Chủ Chí, Nọc Nạng và Giá Rai). Khu vực này có điều kiện thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ và mô hình sản xuất tôm – lúa kết hợp.
- Tiểu vùng ngọt ổn định: là phần còn lại của huyện Hồng Dân gồm các xã, thị trấn nằm về phía Đông Bắc kênh Ngan Dừa - Cầu Sập đó là các xã Ninh Quới, thị trấn Ngan Dừa và phần phía Bắc của xã Ninh Hòa, Ninh Quới A. Khu vực này được ngăn mặn triệt để và nguồn nước ngọt được lấy từ sông Hậu, thông qua hệ thống kênh rạch trên địa bàn. Vì vậy, ở tiểu vùng này có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp như chuyên lúa, lúa – màu, rau – màu và nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Ngoài 2 tiểu vùng, chế độ thủy văn của huyện cần quan tâm đến 2 vấn đề quan trọng là:
- Ảnh hưởng của thủy triều: triều Biển Đông và triều Biển Tây
- Tình trạng xâm nhập mặn.
Tác động của công trình thủy lợi Cái Lớn – Cái Bé: Công trình cống Cái Lớn – Cái Bé kết hợp với hệ thống đê biển Tây sẽ góp phần chống biến đổi khí hậu, nước biển dâng, chống thiên tai, giảm ngập úng; giúp kiểm soát nguồn nước, điều tiết ngăn mặn, giữ ngọt, phục vụ sản xuất bền vững cho các tỉnh Kiên Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu,...
Đối với huyện Hồng Dân, cống Cái Lớn, Cái Bé sẽ giúp ngăn mặn từ Biển Tây, giữ nước ngọt trong nội địa, Hồng Dân sẽ tăng được diện tích sản xuất lúa, tôm ngay trong mùa khô.
Tài nguyên nước
Nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn huyện được cung cấp bởi nước mưa và nước từ hệ thống kênh rạch:
- Nước mưa: lượng nước mưa của huyện Hồng Dân lớn, hàng năm cung cấp khoảng 250 triệu m³ nước. Nước mưa là nguồn nước quan trọng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nước ngọt và đời sống dân sinh, đặc biệt đối với những hộ dân phần lớn chưa được cung cấp nước sạch sinh hoạt.
- Nước sông, kênh, rạch: do hệ thống kênh mương gián tiếp thông ra Biển Đông và phần nhỏ Biển Tây, nên nước kênh rạch đều bị nhiễm mặn vào mùa khô. Nước kênh rạch có thể chia làm 2 khu vực:
- Khu vực chuyển đổi sản xuất có nguồn nước mặn – lợ vào mùa khô: độ mặn có thể lên tới 27%, được dẫn từ kênh chính Quản Lộ – Phụng Hiệp qua các kênh cấp 2, 3 và hệ thống kênh nội đồng, độ mặn này phù hợp cho nuôi trồng thủy sản nước mặn – lợ đặc biệt là tôm sú.
- Khu vực giữ ngọt ổn định: được hưởng nguồn nước ngọt từ hệ thống kênh phía Sóc Trăng đổ về, đáp ứng nhu cầu tiêu chua rửa mặn, góp phần thâm canh tăng vụ, phát triển các mô hình lúa kết hợp màu, rau và nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Nước ngầm: Nước ngầm trên địa bàn huyện có 4 tầng có thể khai thác nằm ở độ sâu từ 100 – 500 m. Hiện tại, tầng nước được khai thác và sử dụng ở độ sâu trung bình khoảng 100 – 150 m, trữ lượng và chất lượng nước khá tốt. Trên địa bàn huyện, trữ lượng nước ở tầng có độ sâu trên 100 m còn rất dồi dào, chất lượng nước tốt song ít được khai thác trong những năm qua, cần chú ý khai thác trong thời gian tới.
Tài nguyên đất
Tài nguyên đất trên địa bàn huyện Hồng Dân có 3 nhóm chính: nhóm đất mặn (M), nhóm đất phèn (SP) và nhóm đất phù sa (P).
- Nhóm đất mặn: Diện tích đất mặn của huyện Hồng Dân là 613,40 ha (chiếm 1,45% diện tích tự nhiên toàn huyện). Đất mặn phân bố chủ yếu tại xã Ninh Thanh Lợi A và xã Ninh Thạnh Lợi. Nhóm đất này có hàm lượng dinh dưỡng khá cao, nhiễm mặn trong thời gian ngắn vào mùa khô nên thích hợp cho canh tác nông nghiệp như: lúa, rau màu và các loại cây nông nghiệp ngắn ngày.
- Nhóm đất phèn: Nhóm đất phèn thường tập trung ở địa hình thấp, được chia thành hai nhóm nhỏ là phèn tiềm tàng và phèn hoạt động. Đất phèn chiếm đa số diện tích tự nhiên của huyện 27.442,02 ha (64,70%). Do sự xâm nhập mặn thường xuyên hoặc mặn hoá vào mùa khô dẫn đến sự hình thành nhóm đất phèn. Loại đất này thường phân bố ở địa hình thấp trũng do đó dễ bị ảnh hưởng bởi nước chua phèn trong kênh rạch từ các nơi khác dồn xuống.
- Nhóm đất phù sa: Có diện tích 7.066,84 ha (chiếm 16,66% diện tích tự nhiên toàn huyện), phân bố tập trung dọc theo các kênh rạch, các trục giao thông lớn và các khu dân cư tập trung. Nhóm đất này có hàm lượng dinh dưỡng cao, rất thích hợp cho canh tác nông nghiệp: lúa, rau màu các loại.
- Nhóm đất nhân tác: Có diện tích 6.517,50 ha (chiếm 15,37% diện tích tự nhiên toàn huyện), phân bố tập trung dọc theo các kênh rạch, các trục lộ giao thông lớn và các khu dân cư tập trung. Đất nhân tác bao gồm các đất thổ cư, đất lập líp, đất xây dựng cơ bản,... mục đích sử dụng chính không dùng cho canh tác và sản xuất nông nghiệp.
Lời kết cho việc có nên đầu tư đất Hồng Dân không?
.Hồng Dân giáp với các địa phương như: huyện long mỹ (hậu giang), huyện phước long (bạc liêu), thị xã ngã năm (sóc trăng), huyện vĩnh thuận (kiên giang), huyện thới bình (cà mau), đặc biêt là Hồng Dân giáp với cả các địa phương cấp thành phố, thị xã như thị xã ngã năm, và đây chính là điểm cộng cho việc đầu tư nhà đất tại Hồng Dân vì cơ hội giao thương kinh tế với các thị xã/thành phố này là rất tuyệt vời. ..đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại huyện Hồng Dân - Bạc Liêu cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Hồng Dân có cửa khẩu: ..
Biểu đồ giá đất huyện Hồng Dân (Bạc Liêu) 02/2024 đến 01/2025
Dưới đây là bản đồ thể hiện xu hướng giá nhà đất huyện Hồng Dân (Bạc Liêu) 02/2024 đến 01/2025 trong thời gian 12 tháng gần đây, giá trung bình chúng tôi tham khảo tại một số kênh rao vặt bất động sản. Nếu tháng nào chưa thống kê được sẽ có giá trị bằng 0.