Có nên đầu tư đất Giá Rai không? Giá giao dịch nhà đất thị xã Giá Rai hiện nay [Bạc Liêu]

Có nên đầu tư đất Giá Rai không? Giá giao dịch nhà đất thị xã Giá Rai hiện nay [Bạc Liêu]

Có nên đầu tư đất Giá Rai không tại thời điểm hiện tại là câu hỏi được một số ít nhà đầu tư bất động sản quan tâm. Nhà đất Giá Rai - Bạc Liêu là 1 từ khóa mới xuất hiện trên mạng trong thời gian gần đây. Hãy cùng chúng tôi phân tích giá đất Giá Rai tháng 04 năm 2024 bao nhiêu tiền thì mua được qua bài viết này nhé!

  1. Tại sao nên đầu tư đất Giá Rai và không nên?
  2. Có nên mua đất Giá Rai không?
  3. Điều kiện tự nhiên của Giá Rai - Bạc Liêu
  4. Điều kiện kinh tế của Giá Rai - Bạc Liêu
  5. Điều kiện giao thông của Giá Rai - Bạc Liêu
  6. Thông tin về thị xã Giá Rai
  7. Dự báo giá đất Giá Rai
  8. Lời kết
  9. Biểu đồ giá đất Giá Rai và xu hướng

Tại sao nên đầu tư đất Giá Rai và không nên?

Giá Rai là một thị xã của Bạc Liêu với diện tích tự nhiên khoảng 355km2 và dân số khoảng 143,613 người, mật độ dân số khoảng 405 người/km2.. Giá Rai giáp với các địa phương như: huyện hoà bình (bạc liêu), thành phố cà mau (cà mau), huyện đông hải (bạc liêu), huyện phước long (bạc liêu), đặc biêt là Giá Rai giáp với cả các địa phương cấp thành phố, thị xã như thành phố cà mau, và đây chính là điểm cộng cho việc đầu tư nhà đất tại Giá Rai vì cơ hội giao thương kinh tế với các thị xã/thành phố này là rất tuyệt vời. đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại thị xã Giá Rai - Bạc Liêu cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Giá Rai có cửa khẩu: . Như chúng ta đã biết, Giá Rai có các địa điểm du lịch như: Giồng Bốm, Tắc Sậy, Đồng Nọc Nạng, đây cũng là một điểm cộng cho đầu tư bất động sản tại Giá Rai.

Có nên mua đất Giá Rai không?

Giá Rai là một thị xã khá thưa dân [405 người/km2] của Bạc Liêu vì đây là một thị xã có địa hình, điều kiện tự nhiên và các điều kiện kinh xã hội không được thuận tiện cho lắm. Do đó, đầu tư bất động sản tại Giá Rai sẽ có ưu điểm là giá đất Giá Rai không cao lắm nhưng khả năng sinh lời và thanh khoản khá thấp, do đó bạn nên cân nhắc đầu tư đất tại Giá Rai.

Tùy khả năng kinh tế và nhu cầu của bạn mà lựa chọn phân khúc giá nhà đất Giá Rai. Đối với Giá Rai là một thị xã của Bạc Liêu nên bạn có thể nghiên cứu mua nhà đất tại các địa phương có quy hoạch công nghiệp, du lịch... tại Giá Rai và khu vực trung tâm của Giá Rai như: Phường 1, Phường Hộ Phòng, Phường Láng Tròn, sau đó mới nghiên cứu đầu tư tại các xã Xã Phong Tân, Xã Phong Thạnh, Xã Phong Thạnh A, Xã Phong Thạnh Đông, Xã Phong Thạnh Tây, Xã Tân Phong, Xã Tân Thạnh. Dù bạn mua đất Giá Rai để làm gì thì cũng cần tìm hiểu trước về thông tin thửa đất như: thông tin quy hoạch, chanh chấp, thế chấp, sổ đỏ, thông tin chủ nhà đất.

Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến thị xã Giá Rai:

bản đồ Bạc Liêu
bản đồ thị xã Giá Rai Bạc Liêu

bản đồ thị xã Giá Rai trong bản đồ Tỉnh Bạc Liêu

Phân tích giá bán đất Giá Rai hiện nay

Mặc dù nhu cầu về nhà đất xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi nhưng giai đoạn tầm tháng 04 này thì các nhà đầu tư đi khảo sát và quan tâm đến thị trường đất đai hơn, trong đó không thể bỏ qua thị trường nhà đất Giá Rai.

Dự báo giá đất Giá Rai thời gian tới

Từ đầu năm 2022 đến nay, giá bất nhà đất có xu hướng chung là chững lại, có chăng cũng chỉ tăng ở một số vị trí, một vài loại sản phẩm nhà đất. Thậm chí ở nhiều nơi xa trung tâm, hạ tầng chưa đầy đủ giá đã giảm, nhà đầu tư dùng đi vay lãi nhiều đang phải tìm cách bán cắt lỗ để lấy vốn. Mặc dù nhu cầu về nhà đất xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi nhưng giai đoạn tầm tháng 04 này thì các nhà đầu tư đi khảo sát và quan tâm đến thị trường đất đai hơn, trong đó không thể bỏ qua thị trường nhà đất Giá Rai.

Giá đất Giá Rai sẽ tăng mạnh trong năm nay hoặc vào năm 2025? Điều này không thể nào chắc chắn bởi lẽ giá đất biến đổi rất khó lường do vậy, chưa chắc đã có cơn sốt đất Giá Rai trong năm sau. Để tăng giá đất Giá Rai thì các dự án phải có trong quy hoạch và các dự án trong quy hoạch cần được triển khai nghiêm túc.

Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến thị xã Giá Rai:

Điều kiện tự nhiên của Giá Rai - Bạc Liêu

Với địa hình tự nhiên khá bằng phẳng, trung bình–thấp, độ cao tuyệt đối trung bình từ 0,3–0,8 m so với mực nước biển, thị xã Giá Rai có nhiều sông ngòi, đặc biệt là Kênh Xáng Quản Lộ - Phụng Hiệp, có hai vùng nước ngọt và mặn. Khu vực ven Quốc lộ 1 cao hơn các vùng khác. Địa hình chia làm 4 nhóm: Địa hình cao chiếm 39% diện tích tự nhiên, địa hình trung bình 27,5%, địa hình thấp 26,5%, địa hình thấp trung bình 7%.

Khí hậu

Khí hậu của thị xã Giá Rai mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo. Có nền nhiệt cao quanh năm, nhiệt độ trung bình cao quanh năm 26,5°C, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (27,5°C) và thấp nhất là tháng 1 (24,5°C). Đây là điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Khí hậu trong năm được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình/năm của thị xã khoảng 1.800–2.000 mm, trên 80% lượng mưa tập trung vào mùa mưa.

Trên địa bàn thị xã Giá Rai ít có xảy ra lụt bão nhưng chịu ảnh hưởng chế độ gió mùa Tây Nam và gió từ Biển Đông, mùa gió mạnh nhất vào tháng 2–4 có vận tốc trên 82 m/s.

Thủy văn

Địa bàn thị xã chịu tác động mạnh của chế độ bán nhật chiều Biển Đông và nhật chiều của Biển Tây, thông qua hệ thống các kênh trục lớn như: kênh xáng Quản Lộ - Phụng Hiệp, kênh xáng Cà Mau - Bạc Liêu, kênh Láng Trâm, kênh Giá Rai - Phó Sinh, kênh Hộ Phòng - Chủ Chí,... Hiện nay, hệ thống cống dọc theo Quốc lộ 1 và các đập ngăn mặn trên địa bàn thị xã đã hoàn chỉnh, có thể điều tiết nước mặn từ Biển Đông vào một phần diện tích của thị xã thuộc vùng chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng nông nghiệp – thủy sản. Do đó, có thể chủ động cung cấp nước mặn cho vùng chuyên nuôi tôm trong mùa khô và vùng lúa - tôm trong mùa mưa.

  • Vùng Bắc Quốc lộ 1 chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều biển Tây qua sông Cái Lớn (tỉnh Kiên Giang) và chế độ thủy văn sông Hậu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng không rõ, biên độ triều biển Tây nhỏ so với biển Đông, nên khả năng tiêu thoát nước kém.
  • Vùng Nam Quốc lộ 1 chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều biển Đông, chế độ bán nhật triều không đều, biên độ triều lớn, chênh lệch đỉnh triều từ 30–40 cm, trong tháng có 2 lần triều cường.

Tài nguyên đất

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2020, thị xã Giá Rai có diện tích tự nhiên 35.399,33 ha. Tài nguyên đất trên địa bàn thành phố Bạc Liêu có 4 nhóm chính với 5 loại đất như sau:

1. Nhóm đất mặn: Diện tích 13.427 ha, chiếm 37,93% diện tích tự nhiên, được chia thành 2 loại đất:

  • Đất mặn trung bình (M): Diện tích 13.427 ha, chiếm 37,93% diện tích tự nhiên. Đất bị ảnh hưởng mặn ngầm và mặn trên mặt vào mùa khô, các tầng gần mặt đất có hàm lượng muối cao do nước bốc hơi đưa muối lên. Khả năng sử dụng: Đất hàm lượng dinh dưỡng trong đất khá, bị nhiễm mặn vào mùa khô theo thời gian tùy thuộc vào điều kiện thủy lợi. Đất mặn trung bình được sử dụng gieo trồng lúa nước và nuôi trồng thủy sản, phần lớn hiện diện tích hiện nay là được nuôi tôm, cua.
  • Đất mặn ít (Mi): Diện tích 10.988 ha, chiếm 31,04% diện tích tự nhiên. Khả năng sử dụng: Đất hiếm diện tích lớn trong nhóm đất mặn, hàm lượng dinh dưỡng trong đất khá, bị nhiễm mặn vào mùa khô theo thời gian tùy thuộc vào điều kiện thủy lợi của từng khu vực, trong đó chia ra: khu vực có hệ thống đê bao ngăn mặn, đất có nền cứng và ổn định, mặn tầng đất mặt đã giảm đáng kể, thích hợp cho canh tác các loại cây trồng nông nghiệp ngắn ngày (lúa, màu), nhất là vào mùa mưa; khu vực vừa ảnh hưởng mặn trong mùa khô, vừa ảnh hưởng ngọt trong mùa mưa (vùng chuyển đổi), thích hợp cho mô hình canh tác kết hợp giữa nuôi trồng thủy sản và canh tác nông nghiệp (lúa - tôm, lúa + cá).

2. Nhóm đất phèn: Diện tích 17.092 ha, chiếm 48,28% diện tích tự nhiên, được chia thành 3 loại đất:

  • Đất phèn tiềm tàng (Sp): Diện tích 3.666 ha, chiếm 10,36% diện tích tự nhiên. Khả năng sử dụng: Do các loại đất phèn bị hạn chế bởi các độc tố phèn hoặc chịu đồng thời cả 2 yếu tố phèn và mặn, thường diễn biến theo chiều hướng bất lợi cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và sử dụng đất, do đó trong sử dụng và cải tạo đất cần chú ý để hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi này.
    • Đối với đất phèn tiềm tàng - mặn ở phía Nam Quốc lộ 1: đất có độ phì tiềm tàng khá cao, bị nhiễm mặn không nặng, tính chất vật lý đã tương đối thuần thục, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản và có thể canh tác một số loại cây trồng nông nghiệp ngắn ngày như lúa 1 vụ và rau, màu nhờ nước mưa.
    • Đối với đất phèn tiềm tàng - mặn ở phía Bắc Quốc lộ 1: tầng đất mặt thường giàu hữu cơ, mức độ nhiễm mặn ít, thích hợp cho canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nước lợ, nhất là mô hình kết hợp tôm - lúa.
  • Đất phèn hoạt động (Sj): Diện tích 9.143 ha, chiếm 25,83% diện tích tự nhiên. Khả năng sử dụng: Do các loại đất phèn bị hạn chế bởi các độc tố phèn hoặc chịu đồng thời cả 2 yếu tố phèn và mặn, do đó trong sử dụng và cải tạo đất cần chú ý để hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi này.
  • Đất phèn hoạt động bị thủy phân (Srj): Diện tích 4.283 ha, chiếm 12,10% diện tích tự nhiên. Khả năng sử dụng: Đất phèn hoạt động bị thủy phân là một loại đất xấu, do đất có phản ứng rất chua và chứa nhiều muối tan. Đất này có thể sử dụng để cấy lúa hoặc nuôi trồng thủy sản. Cần chủ động nguồn nước ngọt để rửa muối và ém phèn, bón vôi và các loại phân có tính kiềm để cải tạo độ chua của đất.

3. Nhóm đất lập líp: Diện tích 1.691 ha, chiếm 4,78% diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo các kênh rạch, các trục lộ giao thông lớn và các khu dân cư tập trung. Đất lập líp là đất chịu ảnh hưởng lớn do tác động của con người, lớp phủ thổ nhưỡng dày hơn 150 cm; riêng loại đất líp sử dụng cho trồng cây ăn trái,... là đất chịu ảnh hưởng tác động của con người trong khoảng 50 - 100 cm lớp đất mặt và có thể thay đổi dạng hình líp để phục vụ cho việc canh tác các loại cây trồng khác nhau.

4. Nhóm đất sông suối, kênh rạch: Diện tích 3.189,33 ha, chiếm 9,01% diện tích tự nhiên.

Tài nguyên nước

Nước mặt: Bao gồm lượng mưa tại chỗ, nước ngọt từ sông Hậu đưa về và nước mặn từ biển Đông. Chế độ thủy văn của mạng lưới sông, kênh, rạch trên địa bàn thị xã Giá Rai chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ bán nhật triều biển Đông, thông qua hệ thống các kênh trục lớn như: kênh Quản Lộ – Giá Rai, kênh Giá Rai – Phó Sinh; kênh Hộ Phòng – Chủ Chí,...

Vùng phía Đông kênh Giá Rai – Phó Sinh, kênh Bạc Liêu – Cà Mau đã cơ bản hoàn thành hệ thống thủy lợi, đảm bảo ngăn mặn và giữ ngọt trong mùa khô, hình thành vùng chuyên canh lúa và lúa - màu. Tuy nhiên, do ở cách xa sông Hậu nên nguồn nước ngọt đưa về theo kênh Quản lộ - Phụng Hiệp trong mùa khô rất hạn chế. Biện pháp trữ nước mưa trên đồng ruộng để thâm canh, tăng vụ là hết sức cần thiết.

Nước ngầm: Theo tài liệu điều tra, đánh giá của Liên đoàn Địa chất thủy văn và Địa chất công trình miền Nam, trên địa bàn thị xã Giá Rai có từ 3 đến 4 tầng nước ngầm ở các độ sâu khác nhau (từ 80 – 500m), nguồn nước ngầm khá dồi dào, chất lượng tốt. Những năm qua, các hộ dân khai thác phổ biến ở độ sâu 100 - 150m.

Hiện nay, do diện tích nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp mở rộng nhanh, nhu cầu nước phục vụ nuôi trồng thủy sản rất lớn, việc khai thác quá mức tầng nước ở độ sâu 100–150m làm cho mực nước ngầm tụt xuống sâu hàng chục mét. Trong những năm tới, nguồn nước ngầm ở tầng sâu 100 - 150m có thể sẽ không đủ cung cấp cho nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt trong mùa khô. Ngoài ra, nguồn nước ngầm tầng nông (nước ngầm mặn) ở độ sâu 25 – 30m cũng được khai thác phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.

Điều kiện kinh tế của Giá Rai - Bạc Liêu

Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành) có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, cụ thể: Công nghiệp - xây dựng tăng từ 46,2% năm 2015 lên 49,6% năm 2020; thương mại - dịch vụ tăng từ 30,2% năm 2015 lên 31,4% năm 2020 và nông nghiệp – thủy sản giảm từ 23,6% năm 2015 xuống còn 19% năm 2020.

Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân/người đạt 75 triệu đồng, kim ngạch xuất khẩu đạt 600 triệu USD.

Sản lượng lương thực năm 2020 đạt 169.515 tấn và cả giai đoạn 2016 – 2020 là 730.599 tấn, sản lượng thủy sản năm 2020 đạt 42.000 tấn và cả giai đoạn 2016 – 2020 là 167.818 tấn.

Thu ngân sách trên địa bàn thị xã đạt 444 tỷ 600 triệu đồng.

Có 100% số xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới.

Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom và xử lý đạt 95%, tỷ lệ rác thải nông thôn được thu gom và xử lý đạt 80%, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đô thị đạt 76%, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,65%.

Thị xã Giá Rai đạt 3/5 tiêu chí đô thị loại III: trong tổng số 59 tiêu chuẩn đô thị loại III, thị xã thực hiện được 48 tiêu chuẩn, còn 11 tiêu chuẩn chưa đạt, tập trung ở một số tiêu chuẩn như: mật độ dân số toàn đô thị, tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng, mật độ đường giao thông, nhà tang lễ, số lượng không gian công cộng đô thị; có 3 tiêu chí đạt (tiêu chí 1: vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội; tiêu chí 2: quy mô dân số; tiêu chí 4: tỷ lệ lao động phi nông nghiệp), 2 tiêu chí không đạt (tiêu chí 3: mật độ dân số; tiêu chí 5: trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị).

Thị xã đã xây dựng 2 phường đạt chuẩn văn minh đô thị, 2 xã Tân Phong và Tân Thạnh cơ bản đạt các tiêu chí nâng lên thành phường tuy nhiên chưa đề nghị công nhận. Có 7 xã đạt chuẩn văn hóa, có 95,05% gia đình đạt chuẩn văn hóa, công nhận 14 tuyến phố văn minh đô thị.

Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia là 82,92%, có 18 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.

Tỷ lệ hộ nghèo còn 0,1%, đào tạo nghề 19.741 lao động nâng tổng số lao động qua đào tạo đạt 59,77%, giới thiệu và giải quyết việc làm 21.826 lao động.

Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 28 giường, trung tâm y tế thị xã đạt hạng 3, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 85%. Trạm y tế đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế đạt 100%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1%.

Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đến trường đạt 100%, tiểu học đạt 100%, học sinh hết tiểu học được xét tuyển vào trung học cơ sở đạt 99%.

Nông nghiệp

Cây lúa: thị xã đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động bà con nông dân tích cực cải tạo vườn tạp, mở rộng diện tích đất chuyên trồng lúa. Đến nay diện tích đất trồng lúa tăng từ 7.544 ha (năm 2015) lên 7.697 ha (năm 2020), tăng 153ha. Tổng sản lượng lương thực giai đoạn 2016 – 2020 đạt 730.599 tấn.

Rau màu: tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân cải tạo vườn tạp, tận dụng bờ liếp vuông tôm trồng một số loại cây ăn trái, rau màu có giá trị kinh tế; trồng hoa kiểng những nơi có điều kiện nhằm cung cấp hoa kiểng trang trí đô thị; từng bước đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, hướng đến nông nghiệp đô thị. Giai đoạn 2016 – 2020 diện tích rau màu đạt 2.930 ha, sản lượng đạt 19.338 tấn.

Thủy sản: tổng sản lượng thủy sản giai đoạn 2016 – 2020 đạt 167.818 tấn, tăng 39.538 tấn so với giai đoạn 2011 - 2015, cụ thể:

  • Nuôi trồng thủy sản: tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thị xã là 22.294 ha (trong đó diện tích nuôi tôm CN-BCN 300ha, tôm quảng canh kết hợp 21.86 9ha, nuôi cá và thủy sản khác 125ha). Sản lượng nuôi trồng đạt 142.118 tấn.
  • Khai thác thủy sản: trên địa bàn thị xã có tổng cộng 40 tàu thuyền đăng ký, đăng kiểm. Tuy nhiên, số lượng tàu thuyền hoạt động khai thác thường xuyên chỉ có 20 tàu, công suất từ 90CV trở lên. Nguyên nhân do một số tàu thuyền đã sử dụng quá lâu, máy móc bị hư hỏng, chưa sửa chữa, nâng cấp, bên cạnh đó một số tàu thuyền chuyển sang nghề kinh doanh, buôn bán. Lũy kế sản lượng khai thác giai đoạn 2016 – 2020 đạt 25.700 tấn.

Chăn nuôi: tích cực tuyên truyền bà con mở rộng quy mô, đa đạng hóa các loài nuôi, chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, tiếp tục nhân rộng một số mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm có hiệu quả như: nuôi dê, bò, một số loài gia cầm có giá trị kinh tế cao như gà Đông Tảo, vịt siêu thịt,... kết hợp công tác phòng chống dịch bệnh, tiêu độc sát trùng chuồng trại. Từ đó, ngành chăn nuôi trên địa bàn thị xã thời gian qua không ngừng phát triển ổn định, góp phần giải quyết việc làm tại chỗ và tăng thu nhập cho hộ dân. Tuy nhiên, trong năm 2019 tình hình bệnh Dịch tả lợn (heo) Châu Phi trong nước diễn biến hết sức phức tạp, tốc độ lây lan nhanh. Ngày 08/7/2019 thị xã Giá Rai phát hiện ổ dịch đầu tiên, đến ngày 30/9/2019 đã lây lan khắp 10/10 xã, phường, có 54 khóm, ấp/465 hộ bị ảnh hưởng, buộc tiêu hủy 3.262 con heo, với tổng trọng lượng là 237.078kg, gây thiệt hại nhiều về kinh tế cũng như tâm lý người chăn nuôi và cả người tiêu dùng.

Công nghiệp – xây dựng

Thị xã thực hiện tốt công tác khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ trong sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã duy trì giữ vững ổn định sản xuất và mở rộng sản xuất đối với những nơi có điều kiện; hỗ trợ, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016 – 2020 đạt 43.149 tỷ đồng. Từ đó, tạo việc làm ổn định cho hàng ngàn lao động địa phương, góp phần giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân và cho xã hội, đời sống Nhân dân được nâng lên rõ rệt.

Tổng số hộ sử dụng điện trên địa bàn thị xã là 38.725 hộ, nâng tỷ lệ hộ sử dụng điện trên địa bàn thị xã đạt 99,65%.

Xây dựng: công tác quy hoạch, phát triển đô thị: Quy hoạch chi tiết Khu đô thị Tân Phong, quy mô 80,39 ha, khu đô thị Tân Thạnh, quy mô 76,37 ha, Quy hoạch chi tiết xây khu đô thị mới Hộ Phòng; trụ sở mới phường Hộ Phòng, quảng trường và khu dân cư thương mại thị xã Giá Rai. Quy hoạch tổng thể Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khóm 1, phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu. Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị Giá Rai (khu vực Phường 1); khu đô thị Hộ Phòng (khu vực cầu kéo). Hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng Trung tâm 05 xã: Phong Thạnh Đông, quy mô 33,72ha; Phong Tân, quy mô 33,98ha; Phong Thạnh, quy mô 43,5ha; Phong Thạnh A, quy mô 35ha; Phong Thạnh Tây, quy mô 35ha. Hiện nay, thị xã Giá Rai đạt 3/5 tiêu chí đô thị loại III. Cấp 388 giấy phép xây dựng công trình, trong đó nhà kho 16 giấy, cơ quan 5 giấy và nhà ở riêng lẻ 367 giấy. Thường xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng, trật tự đô thị và hành lang an toàn đường bộ. Trực tiếp tuyên truyền nhắc nhở các hộ dân mua bán lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè chấp hành đúng quy định pháp luật.

Thương mại – dịch vụ

Thường xuyên sắp xếp trật tự mua bán tại các chợ trên địa bàn thị xã; đồng thời, đầu tư nâng cấp vỉa hè các tuyến đường chính, sắp xếp bố trí, sử dụng vỉa hè hợp lý, nhằm đảm bảo trật tự mua bán, an toàn giao thông, văn minh đô thị. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm thương mại – dịch vụ Hộ Phòng, phát triển nhiều loại hình dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển hành khách, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm... Khởi công xây dựng khu dân cư thương mại xã Phong Thạnh; hoàn thiện và đưa vào sử dụng khu nhà ở thương mại phường 1; nâng cấp một số chợ như: Chợ Xóm Lung, chợ Khúc Tréo, chợ phường 1,... Tổng mức bán lẻ hàng hóa, thương mại và dịch vụ giai đoạn 2016 – 2020 đạt 44.992 tỷ đồng.

Nguồn lao động

Năm 2020, tổng số lao động trong độ tuổi toàn thị xã 83.145 người (chiếm 57,3% tổng dân số), trong đó đang làm việc trong các ngành kinh tế 80.402 người, chiếm 96,7% lao động trong độ tuổi.

Cơ cấu lao động trong giai đoạn 2015 - 2020 chuyển đổi theo hướng tích cực, cụ thể:

  • Nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 41,17% năm 2015 xuống còn 35,81% năm 2020.
  • Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng từ 35,21% năm 2015 lên 38,46% năm 2020.
  • Thương mai – dịch vụ tăng từ 23,62% năm 2015 lên 25,73% năm 2020.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 59,77%, giai đoạn 2016 – 2020 đào tạo nghề 19.741 lao động, giới thiệu và giải quyết việc làm 21.826 lao động.

Giáo dục

Toàn thị xã Giá Rai có 43 trường, trong đó:

  • MN-MG: có 13 trường, trong đó có 1 trường mầm non tư thục.
  • Tiểu học: có 16 trường tiểu học.
  • THCS: có 10 trường.
  • TH-THCS: có 3 trường (loại hình trường hai cấp học).

Cơ sở vật chất: Toàn thị xã đã có 957 phòng học, phòng bộ môn và phòng chức năng, cụ thể: phòng học và phòng bộ môn 643 phòng (phòng lầu: 427, phòng cấp 4: 216); phòng chức năng 314 phòng (100 phòng lầu, 214 phòng cấp 4).

Hiện tại quy mô trường lớp cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học, mạng lưới trường lớp phân bổ cơ bản phù hợp với địa bàn dân cư và cơ cấu của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi để huy động học sinh ra lớp.

Y tế

Y tế phát triển theo hướng hiện đại, bệnh viện được xây dựng kiên cố và phủ rộng các nơi trên địa bàn thị xã, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực theo hướng phát triển y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao, nghiên cứu ứng dụng y học tân tiến, nâng dần trình độ sử dụng máy móc, trang thiết bị y tế hiện đại của đội ngũ y, bác sĩ. Từng bước xây dựng và triển khai dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao nhằm mang tới cho người dân dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt với chi phí hợp lý.

Điều kiện giao thông của Giá Rai - Bạc Liêu

Giao thông bộ

Hệ thống đường Quốc lộ: Hiện thị xã Giá Rai có 2 Quốc lộ đi ngang qua địa bàn gồm và hai Quốc lộ này hiện đang sử dụng và được duy tu theo tiêu chuẩn của quản lý Quốc lộ:

  • Quốc lộ 1 với chiều dài là 30 km thuộc loại đường cấp 3 Đồng bằng (2 làn xe), mặt đường 7 m, lề mỗi bên 1 m;
  • Quốc lộ Quản Lộ - Phụng Hiệp với chiều dài là 20 km thuộc loại đường cấp 3 đồng bằng (2 làn xe).

Hệ thống tỉnh lộ: thị xã Giá Rai gồm có 5 đường tỉnh lộ kết nối giữa Quốc lộ 1 và Quản Lộ - Phụng Hiệp, khu kinh tế biển Gành Hào bao gồm:

  • Đường tỉnh lộ: Quốc lộ 1 kết nối với xã Vĩnh Phú Tây huyện Phước Long với chiều dài là 15 km: mặt nhựa, đường rộng 3,5m)
  • Hệ thống đường tỉnh lộ Gành Hào - Hộ Phòng - Giá Rai - Cạnh Đền (ĐT.980) với tổng chiều dài 20km: mặt nhựa, rộng 3,5- 9m
  • Đường tỉnh lộ Hộ Phòng – Chủ Chí kết nối giữa Quốc lộ 1 và Quản Lộ Phụng Hiệp với chiều dài 13 km: mặt nhựa, rộng 3,5m;
  • Tuyến đường Khúc Tréo – Tân Lộc nối giữa Quốc lộ 1 và Quản Lộ - Phụng Hiệp nối với xã Tân Lộc (huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau) với khoảng chiều dài 12 km, mặt nhựa, rộng 3,5m
  • Tuyến đường Tân Thạnh – Ngã Năm (ĐT.982) kết nối giữa QL.1 và Quản lộ Phụng Hiệp với chiều 15 km: mặt nhựa, rộng 3,5m.

Đường nội ô (3 phường là Phường 1, phường Hộ Phòng và Phường Láng Tròn) với tổng số là 88 tuyến, trong đó đường nhựa là 40 tuyến, bê tông + bê tông cốt thép là 48 tuyến, mặt đường rộng từ 1,5-3,5m, với tổng chiều là 128.202 m.

Đường giao thông nông thôn của 7 xã: Tổng số là 164 tuyến, trong đó tuyến đường nhựa là 19 tuyến, bê tông cốt thép 145 tuyến, mặt đường rộng từ 1,5-3,5m, với tổng chiều dài 406.274 m.

Mật độ đường giao thông (tính đến đường có chiều rộng ≥ 7,5m): hiện trạng là 6,2 km/km²; Diện tích đất giao thông tính trên dân số (m²/người) khoảng 12,24 m²/người; Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị là 8,75%. So với yêu cầu thì chưa đáp ứng ở 2 tiêu chuẩn là tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị và mật độ đường giao thông.

Hệ thống bến xe, cầu:

  • Hệ thống bến xe: Hiện thị xã có 1 bến xe liên tỉnh với diện tích khoảng 3.000 m² để phục vụ cho nhu cầu đi lại của nhân dân toàn vùng thị xã Giá Rai đến Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh miền Trung và miền Bắc.
  • Hệ thống cầu: Trên trục Quốc lộ 1 và Quản Lộ - Phụng Hiệp có tải trọng lớn đáp ứng yêu cầu vận tại nặng của thị xã, các tuyến đường liên tỉnh, tỉnh lộ hệ thống cầu có tải trọng từ 13-18 tấn. Riêng hệ thống cầu giao thông nông thôn và nội ô có tải trọng từ 1,5 – 8 tấn.

Các tuyến đường trên địa bàn thị xã:

  • ĐH.11 (Phong Thạnh Tây - Tân Thạnh): điểm đầu từ điểm giao với đường ĐT.981 tại xã Phong Thạnh Tây; điểm cuối nối vào đường ĐT.982B tại xã Tân Thạnh; chạy qua các xã Phong Thạnh Tây, Tân Thạnh; có chiều dài 10,5 km.
  • ĐH.12 (Phong Thạnh Đông - Phong Thạnh A): điểm đầu từ kênh Vĩnh Phong, tại xã Phong Thạnh Đông; điểm cuối nối vào đường ĐT.981 tại xã Phong Thạnh A; chạy qua các xã Phong Thạnh Đông, Tân Phong; có chiều dài 7,5 km.
  • ĐH.19 (Phong Thạnh Đông A - Vĩnh Phú Tây): điểm đầu giao với Quốc lộ 1 tại xã Phong Thạnh Đông A; điểm cuối giáp ranh với huyện Phước Long tại xã Phong Thạnh Đông; chạy qua các phường Láng Tròn; Phong Thạnh Đông, chiều dài 11,4 km.
  • ĐH.21 (phía Đông kênh Giá Rai - Phó Sinh): điểm đầu giao với Quốc lộ 1 tại phường 1; điểm cuối giáp ranh với huyện Phước Long tại xã Phong Tân; chạy qua phường 1 và xã Phong Tân; có chiều dài 14 km.
  • ĐH.24 (phía Đông kênh Chủ Chí - Hộ Phòng): điểm đầu từ điểm giao với Quốc lộ 1 tại phường Hộ Phòng; điểm cuối giáp ranh với H. Phước Long tại xã Phong Thạnh; chạy qua TT. Hộ Phòng và các xã Phong Thạnh A, Phong Thạnh, chiều dài 11,2 km.
  • ĐH.25 (phía Tây kênh Khúc Tréo): điểm đầu giao với QL.1 gần khu vực UBND xã Tân Phong; điểm cuối nối vào tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp tại xã Phong Thạnh Tây; chạy qua các xã Tân Phong, Phong Thạnh Tây; có chiều dài 9,6 km.
  • ĐH.26: điểm đầu đầu giao với QL.1 điểm cuối Ngã năm Vàm Bướm; chạy trong xã Tân Thạnh; có chiều dài 11 km.
  • ĐH.43: điểm đầu giáp với H. Đông Hải tại phường 1 Giá Rai; điểm cuốinối vào đường ĐT.981B tại phường Hộ Phòng; chạy dọc bờ Nam kênh Cà Mau-Bạc Liêu, chạy qua phường 1 và phường Hộ Phòng; có chiều dài 8 km.
  • ĐH.50: chạy dọc bờ Nam kênh Cà Mau - Bạc Liêu rồi uốn cong để chạy dọc kênh Hộ Phòng - Gành Hào về phía Tây; có chiều dài 2 km.

Giao thông thủy

Hệ thống giao thông thủy của thị xã vận chuyển chủ yếu tuyến kênh Cà Mau – Bạc Liêu (tàu thuyền 300 – 400 tấn có thể lưu thông), kênh Giá Rai – Phó Sinh, Hộ Phòng – Chủ Chí,...

Có mật độ kênh rạch dày đặc, phân bố đều khắp trên địa bàn là tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy phát triển ở thị xã Giá Rai. Các tuyến giao thông thủy chính gồm:

  • Tuyến kênh Bạc Liêu - Cà Mau: là tuyến giao thông thủy quan trọng nhất của toàn vùng Bán đảo Cà Mau, nối thành phố Cà Mau với thành phố Bạc Liêu dài 67 km, chạy dọc theo Quốc lộ 1 đoạn qua địa bàn thị xã dài khoảng 30 km. Tuyến kênh này có thể đảm bảo cho các phương tiện có tải trọng trung bình giao thông suốt tuyến, liên kết giữa các tỉnh, thị xã trong vùng.
  • Tuyến kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp: là tuyến vận tải thủy quốc gia, chạy qua trung tâm vùng Bán đảo Cà Mau, liên kết 3 tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang và thành phố Cần Thơ. Đoạn qua thị xã dài 12 km, rộng 60 - 70 m, đảm bảo cho các phương tiện có tải trọng trung bình lưu thông.
  • Tuyến kênh Hộ Phòng - Gành Hào - Cạnh Đền: tuyến kênh liên thị xã từ thị trấn Gành Hào (trung tâm huyện Đông Hải) đến phường Hộ Phòng và nối vào kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp. Toàn tuyến có chiều dài khoảng 36 km, đoạn qua thị xã dài khoảng 12 km.
  • Tuyến kênh Giá Rai - Phó Sinh - Vĩnh Thuận: tuyến kênh liên thị xã từ phường 1 Giá Rai cắt ngang kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp tại Phó Sinh, thẳng đến Vĩnh Thuận của tỉnh Kiên Giang. Toàn tuyến dài khoảng 40 km, đoạn qua thị xã khoảng 15km, rộng 50 - 60 m, sâu khoảng 2 m đảm bảo cho các phương tiện thủy loại nhỏ lưu thông giữa Giá Rai - Phước Long - Vĩnh Thuận.
  • Tuyến kênh Hộ Phòng - Chủ Chí từ giáp ranh với huyện Phước Long tại xã Phong Thạnh; chạy qua phường Hộ Phòng và các xã Phong Thạnh A, Phong Thạnh.

Thông tin về thị xã Giá Rai (Bạc Liêu)

Cổng vào Trung tâm Thị xã Giá Rai

Thị xã Giá Rai có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 3 phường: 1, Hộ Phòng, Láng Tròn và 7 xã: Phong Tân, Phong Thạnh, Phong Thạnh A, Phong Thạnh Đông, Phong Thạnh Tây, Tân Phong, Tân Thạnh với 17 khóm và 52 ấp.

Danh sách các đơn vị hành chính cấp xã

Ðơn vị hành chính cấp xã Phường 1Phường
Hộ Phòng
Phường
Láng Tròn

Phong Tân

Phong Thạnh

Phong Thạnh A

Phong Thạnh Đông

Phong Thạnh Tây

Tân Phong

Tân Thạnh
Diện tích năm 2020 (km²) 11,80 11,94 32,30 53,81 46,06 34,71 20,45 53,04 62,84 27,54
Dân số năm 2020 (người) 16.586 18.764 17.072 14.906 11.761 10.035 7.556 10.370 27.591 9.131
Mật độ dân số (người/km²) 1.406 1.572 529 277 255 289 369 196 439 332
Số đơn vị hành chính 5 khóm 5 khóm 7 khóm 10 ấp 7 ấp 6 ấp 6 ấp 7 ấp 10 ấp 5 ấp
Năm thành lập 2015 2015 2015 1991 1978 2003 1991 1978 1991 1983
Nguồn: Công bố công khai Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 thị xã Giá Rai

Vị trí địa lý

Thị xã Giá Rai nằm ở phía tây tỉnh Bạc Liêu, cách trung tâm thành phố Bạc Liêu khoảng 32 km về phía đông, cách thành phố Cà Mau khoảng 35 km về phía tây, có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp huyện Hòa Bình
  • Phía tây giáp thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
  • Phía nam giáp huyện Đông Hải
  • Phía bắc giáp huyện Phước Long.

Thị xã Giá Rai nằm trên tuyến Quốc lộ 1A đi qua hơn 30 km (phía Nam), Quốc lộ Quản Lộ - Phụng Hiệp (phía Bắc). Theo Quy hoạch vùng tỉnh Bạc Liêu thì Giá Rai thuộc vùng kinh tế phía Tây: Bao gồm thị xã Giá Rai và huyện Đông Hải; đây là vùng tiếp giáp với tỉnh Cà Mau và biển Đông, kết nối với vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long và trục hành lang kinh tế biển. Đô thị trung tâm của vùng là đô thị Giá Rai - Hộ Phòng. Bên cạnh đó, đô thị Gành Hào cũng là động lực phát triển của vùng theo tiến trình phát triển chung của khu kinh tế Gành Hào; là vùng phát triển đô thị, vùng nuôi trồng thủy sản tự nhiên và công nghiệp; phát triển thương mại dịch vụ; phát triển du lịch sinh thái cảnh quan và khu kinh tế biển Gành Hào, cảng tổng hợp.

Bên cạnh đó, Giá Rai tiếp giáp giữa 2 thành phố lớn thành phố Bạc Liêu, Cà Mau nên thị xã có nhiều lợi thế trong phát triển thương mại, dịch vụ. Đồng thời, thị xã nằm giữa vùng nguyên liệu thuỷ sản tự nhiên và nuôi công nghiệp nên các ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản có nhiều điều kiện phát triển.

Địa hình

Với địa hình tự nhiên khá bằng phẳng, trung bình–thấp, độ cao tuyệt đối trung bình từ 0,3–0,8 m so với mực nước biển, thị xã Giá Rai có nhiều sông ngòi, đặc biệt là Kênh Xáng Quản Lộ - Phụng Hiệp, có hai vùng nước ngọt và mặn. Khu vực ven Quốc lộ 1A cao hơn các vùng khác. Địa hình chia làm 4 nhóm: Địa hình cao chiếm 39% diện tích tự nhiên, địa hình trung bình 27,5%, địa hình thấp 26,5%, địa hình thấp trung bình 7%.

Khí hậu

Khí hậu của thị xã Giá Rai mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo. Có nền nhiệt cao quanh năm, nhiệt độ trung bình cao quanh năm 26,5°C, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (27,5°C) và thấp nhất là tháng 1 (24,5°C). Đây là điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Khí hậu trong năm được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình/năm của thị xã khoảng 1.800–2.000 mm, trên 80% lượng mưa tập trung vào mùa mưa.

Trên địa bàn thị xã Giá Rai ít có xảy ra lụt bão nhưng chịu ảnh hưởng chế độ gió mùa Tây Nam và gió từ Biển Đông, mùa gió mạnh nhất vào tháng 2–4 có vận tốc trên 82 m/s.

Thuỷ văn

Địa bàn thị xã chịu tác động mạnh của chế độ bán nhật chiều Biển Đông và nhật chiều của Biển Tây, thông qua hệ thống các kênh trục lớn như: kênh xáng Quản Lộ - Phụng Hiệp, kênh xáng Cà Mau - Bạc Liêu, kênh Láng Trâm, kênh Giá Rai - Phó Sinh, kênh Hộ Phòng - Chủ Chí,... Hiện nay, hệ thống cống dọc theo Quốc lộ 1A và các đập ngăn mặn trên địa bàn thị xã đã hoàn chỉnh, có thể điều tiết nước mặn từ Biển Đông vào một phần diện tích của thị xã thuộc vùng chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng nông nghiệp – thuỷ sản. Do đó, có thể chủ động cung cấp nước mặn cho vùng chuyên nuôi tôm trong mùa khô và vùng lúa - tôm trong mùa mưa.

  • Vùng Bắc Quốc lộ 1A chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều biển Tây qua sông Cái Lớn (tỉnh Kiên Giang) và chế độ thủy văn sông Hậu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng không rõ, biên độ triều biển Tây nhỏ so với biển Đông, nên khả năng tiêu thoát nước kém.
  • Vùng Nam Quốc lộ 1A chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều biển Đông, chế độ bán nhật triều không đều, biên độ triều lớn, chênh lệch đỉnh triều từ 30–40 cm, trong tháng có 2 lần triều cường.

Tài nguyên đất

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2020, thị xã Giá Rai có diện tích tự nhiên 35.399,33 ha. Tài nguyên đất trên địa bàn thành phố Bạc Liêu có 4 nhóm chính với 5 loại đất như sau:

1. Nhóm đất mặn: Diện tích 13.427 ha, chiếm 37,93% diện tích tự nhiên, được chia thành 2 loại đất:

  • Đất mặn trung bình (M): Diện tích 13.427 ha, chiếm 37,93% diện tích tự nhiên. Đất bị ảnh hưởng mặn ngầm và mặn trên mặt vào mùa khô, các tầng gần mặt đất có hàm lượng muối cao do nước bốc hơi đưa muối lên. Khả năng sử dụng: Đất hàm lượng dinh dưỡng trong đất khá, bị nhiễm mặn vào mùa khô theo thời gian tùy thuộc vào điều kiện thủy lợi. Đất mặn trung bình được sử dụng gieo trồng lúa nước và nuôi trồng thủy sản, phần lớn hiện diện tích hiện nay là được nuôi tôm, cua.
  • Đất mặn ít (Mi): Diện tích 10.988 ha, chiếm 31,04% diện tích tự nhiên. Khả năng sử dụng: Đất hiếm diện tích lớn trong nhóm đất mặn, hàm lượng dinh dưỡng trong đất khá, bị nhiễm mặn vào mùa khô theo thời gian tùy thuộc vào điều kiện thủy lợi của từng khu vực, trong đó chia ra: khu vực có hệ thống đê bao ngăn mặn, đất có nền cứng và ổn định, mặn tầng đất mặt đã giảm đáng kể, thích hợp cho canh tác các loại cây trồng nông nghiệp ngắn ngày (lúa, màu), nhất là vào mùa mưa; khu vực vừa ảnh hưởng mặn trong mùa khô, vừa ảnh hưởng ngọt trong mùa mưa (vùng chuyển đổi), thích hợp cho mô hình canh tác kết hợp giữa nuôi trồng thủy sản và canh tác nông nghiệp (lúa - tôm, lúa + cá).

2. Nhóm đất phèn: Diện tích 17.092 ha, chiếm 48,28% diện tích tự nhiên, được chia thành 3 loại đất:

  • Đất phèn tiềm tàng (Sp): Diện tích 3.666 ha, chiếm 10,36% diện tích tự nhiên. Khả năng sử dụng: Do các loại đất phèn bị hạn chế bởi các độc tố phèn hoặc chịu đồng thời cả 2 yếu tố phèn và mặn, thường diễn biến theo chiều hướng bất lợi cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và sử dụng đất, do đó trong sử dụng và cải tạo đất cần chú ý để hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi này.
    • Đối với đất phèn tiềm tàng - mặn ở phía Nam Quốc lộ 1A: đất có độ phì tiềm tàng khá cao, bị nhiễm mặn không nặng, tính chất vật lý đã tương đối thuần thục, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản và có thể canh tác một số loại cây trồng nông nghiệp ngắn ngày như lúa 1 vụ và rau, màu nhờ nước mưa.
    • Đối với đất phèn tiềm tàng - mặn ở phía Bắc Quốc lộ 1A: tầng đất mặt thường giàu hữu cơ, mức độ nhiễm mặn ít, thích hợp cho canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nước lợ, nhất là mô hình kết hợp tôm - lúa.
  • Đất phèn hoạt động (Sj): Diện tích 9.143 ha, chiếm 25,83% diện tích tự nhiên. Khả năng sử dụng: Do các loại đất phèn bị hạn chế bởi các độc tố phèn hoặc chịu đồng thời cả 2 yếu tố phèn và mặn, do đó trong sử dụng và cải tạo đất cần chú ý để hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi này.
  • Đất phèn hoạt động bị thủy phân (Srj): Diện tích 4.283 ha, chiếm 12,10% diện tích tự nhiên. Khả năng sử dụng: Đất phèn hoạt động bị thủy phân là một loại đất xấu, do đất có phản ứng rất chua và chứa nhiều muối tan. Đất này có thể sử dụng để cấy lúa hoặc nuôi trồng thủy sản. Cần chủ động nguồn nước ngọt để rửa muối và ém phèn, bón vôi và các loại phân có tính kiềm để cải tạo độ chua của đất.

3. Nhóm đất lập líp: Diện tích 1.691 ha, chiếm 4,78% diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo các kênh rạch, các trục lộ giao thông lớn và các khu dân cư tập trung. Đất lập líp là đất chịu ảnh hưởng lớn do tác động của con người, lớp phủ thổ nhưỡng dày hơn 150 cm; riêng loại đất líp sử dụng cho trồng cây ăn trái,... là đất chịu ảnh hưởng tác động của con người trong khoảng 50 - 100 cm lớp đất mặt và có thể thay đổi dạng hình líp để phục vụ cho việc canh tác các loại cây trồng khác nhau.

4. Nhóm đất sông suối, kênh rạch: Diện tích 3.189,33 ha, chiếm 9,01% diện tích tự nhiên.

Tài nguyên nước

Nước mặt: Bao gồm lượng mưa tại chỗ, nước ngọt từ sông Hậu đưa về và nước mặn từ biển Đông. Chế độ thủy văn của mạng lưới sông, kênh, rạch trên địa bàn thị xã Giá Rai chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ bán nhật triều biển Đông, thông qua hệ thống các kênh trục lớn như: kênh Quản Lộ – Giá Rai, kênh Giá Rai – Phó Sinh; kênh Hộ Phòng – Chủ Chí,...

Vùng phía Đông kênh Giá Rai – Phó Sinh, kênh Bạc Liêu – Cà Mau đã cơ bản hoàn thành hệ thống thủy lợi, đảm bảo ngăn mặn và giữ ngọt trong mùa khô, hình thành vùng chuyên canh lúa và lúa - màu. Tuy nhiên, do ở cách xa sông Hậu nên nguồn nước ngọt đưa về theo kênh Quản lộ - Phụng Hiệp trong mùa khô rất hạn chế. Biện pháp trữ nước mưa trên đồng ruộng để thâm canh, tăng vụ là hết sức cần thiết.

Nước ngầm: Theo tài liệu điều tra, đánh giá của Liên đoàn Địa chất thủy văn và Địa chất công trình miền Nam, trên địa bàn thị xã Giá Rai có từ 3 đến 4 tầng nước ngầm ở các độ sâu khác nhau (từ 80 – 500m), nguồn nước ngầm khá dồi dào, chất lượng tốt. Những năm qua, các hộ dân khai thác phổ biến ở độ sâu 100 - 150m.

Hiện nay, do diện tích nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp mở rộng nhanh, nhu cầu nước phục vụ nuôi trồng thủy sản rất lớn, việc khai thác quá mức tầng nước ở độ sâu 100–150m làm cho mực nước ngầm tụt xuống sâu hàng chục mét. Trong những năm tới, nguồn nước ngầm ở tầng sâu 100 - 150m có thể sẽ không đủ cung cấp cho nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt trong mùa khô. Ngoài ra, nguồn nước ngầm tầng nông (nước ngầm mặn) ở độ sâu 25 – 30m cũng được khai thác phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.

Lời kết cho việc có nên đầu tư đất Giá Rai không?

Như đã phân tích ở bên trên trên của chúng tôi về việc có nên mua đất Giá Rai không? Có nên đầu tư đất Giá Rai không? Phần nào đã giúp bạn nắm được một số các thông số cơ bản để đầu tư đất tại thị xã Giá Rai - Bạc Liêu, quý vị lưu ý, bài viết mang tính phân tích cá nhân, chúng tôi tuyên bố miễn trừ trách nhiệm với các hoạt động sử dụng thông tin của bạn. Và điều đặc biệt là khi mua đất Giá Rai thì bạn cần kiểm tra lại quy hoạch xem thửa đất có vướng quy hoạch gì không nhé! Về đầu tư đất Giá Rai, chúng tôi xin tóm tắt lại một số ý chính như sau:

.Giá Rai giáp với các địa phương như: huyện hoà bình (bạc liêu), thành phố cà mau (cà mau), huyện đông hải (bạc liêu), huyện phước long (bạc liêu), đặc biêt là Giá Rai giáp với cả các địa phương cấp thành phố, thị xã như thành phố cà mau, và đây chính là điểm cộng cho việc đầu tư nhà đất tại Giá Rai vì cơ hội giao thương kinh tế với các thị xã/thành phố này là rất tuyệt vời. ..đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại thị xã Giá Rai - Bạc Liêu cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Giá Rai có cửa khẩu: ..

Biểu đồ giá đất thị xã Giá Rai (Bạc Liêu) 05/2023 đến 04/2024

Dưới đây là bản đồ thể hiện xu hướng giá nhà đất thị xã Giá Rai (Bạc Liêu) 05/2023 đến 04/2024 trong thời gian 12 tháng gần đây, giá trung bình chúng tôi tham khảo tại một số kênh rao vặt bất động sản. Nếu tháng nào chưa thống kê được sẽ có giá trị bằng 0.

Trả lời

Hãy chọn một tỉnh thành bên dưới đây để xem thông tin về đất đai như Bảng giá đất đai, giá giao dịch đất đai hiện nay, hệ số điều chỉnh giá đất, thông tin quy hoạch... và nhiều thông tin hơn nữa về tỉnh thành đó.