Có nên đầu tư đất Bạc Liêu không? Giá giao dịch nhà đất thành phố Bạc Liêu hiện nay [Bạc Liêu]

Có nên đầu tư đất Bạc Liêu không? Giá giao dịch nhà đất thành phố Bạc Liêu hiện nay [Bạc Liêu]

Có nên đầu tư đất Bạc Liêu không tại thời điểm hiện tại là câu hỏi được nhiều nhà đầu tư bất động sản quan tâm. Nhà đất Bạc Liêu - Bạc Liêu là 1 từ khóa khá HOT trên mạng trong thời gian gần đây. Hãy cùng chúng tôi phân tích giá đất Bạc Liêu tháng 12 năm 2024 bao nhiêu tiền thì mua được qua bài viết này nhé!

  1. Tại sao nên đầu tư đất Bạc Liêu và không nên?
  2. Có nên mua đất Bạc Liêu không?
  3. Các khu công nghiệp tại Bạc Liêu
  4. Điều kiện tự nhiên của Bạc Liêu - Bạc Liêu
  5. Điều kiện kinh tế của Bạc Liêu - Bạc Liêu
  6. Điều kiện xã hội của Bạc Liêu - Bạc Liêu
  7. Điều kiện giao thông của Bạc Liêu - Bạc Liêu
  8. Thông tin về thành phố Bạc Liêu
  9. Dự báo giá đất Bạc Liêu
  10. Lời kết
  11. Biểu đồ giá đất Bạc Liêu và xu hướng

Tại sao nên đầu tư đất Bạc Liêu và không nên?

Bạc Liêu là một thành phố của Bạc Liêu với diện tích tự nhiên khoảng 175km2 và dân số khoảng 156,110 người, mật độ dân số khoảng 890 người/km2.. Bạc Liêu giáp với các địa phương như: thị xã vĩnh châu (sóc trăng), huyện hoà bình (bạc liêu), huyện vĩnh lợi (bạc liêu), đặc biêt là Bạc Liêu giáp với cả các địa phương cấp thành phố, thị xã như thị xã vĩnh châu, và đây chính là điểm cộng cho việc đầu tư nhà đất tại Bạc Liêu vì cơ hội giao thương kinh tế với các thị xã/thành phố này là rất tuyệt vời. điều kiện đầu tư đất đai ven biển tại thành phố Bạc Liêu của Bạc Liêu khá tốt vì Bạc Liêu giáp với biển, chắc chắn rồi, bất động sản ven biển chưa bao giờ hết hot, đặc biệt là các dự án khu du lịch, khu nghỉ dường ven biển tại Bạc Liêu. đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Bạc Liêu có cửa khẩu: . Như chúng ta đã biết, Bạc Liêu có các địa điểm du lịch như: Chùa Quan Đế, Chùa Xiêm Cán, Cánh đồng quạt gió , KDL Nhà Mát, KDL sinh thái Hồ Nam, Khu lưu niệm nhạc sĩ Cao Văn Lầu, Khu phật bà Nam Hải, Miếu cổ Phước Đức, Nhà công tử Bạc Liêu, Quảng trường Hùng Vương, Sân chim Bạc Liêu, Vườn Chim, Vườn nhãn cổ, Địa Mẫu Cung, Đồng hồ Thái Dương, đây cũng là một điểm cộng cho đầu tư bất động sản tại Bạc Liêu.

Có nên mua đất Bạc Liêu không?

Bạc Liêu là một thành phố có dân số trung bình của Bạc Liêu [890 người/km2] do đó, đầu tư bất động sản tại Bạc Liêu sẽ có ưu điểm là giá ở mức trung bình, khả năng sinh lời và thanh khoản là có nhưng không cao, do đó bạn có thể xem xét đầu tư đất tại Bạc Liêu .

Tùy khả năng kinh tế và nhu cầu của bạn mà lựa chọn phân khúc giá nhà đất Bạc Liêu. Đối với Bạc Liêu là một thành phố của Bạc Liêu nên bạn có thể nghiên cứu mua nhà đất tại các địa phương có quy hoạch công nghiệp, du lịch... tại Bạc Liêu và khu vực trung tâm của Bạc Liêu như: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 5, Phường 7, Phường 8, Phường Nhà Mát, sau đó mới nghiên cứu đầu tư tại các xã Xã Hiệp Thành, Xã Vĩnh Trạch, Xã Vĩnh Trạch Đông. Dù bạn mua đất Bạc Liêu để làm gì thì cũng cần tìm hiểu trước về thông tin thửa đất như: thông tin quy hoạch, chanh chấp, thế chấp, sổ đỏ, thông tin chủ nhà đất.

Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến thành phố Bạc Liêu:

bản đồ Bạc Liêu
bản đồ thành phố Bạc Liêu Bạc Liêu

bản đồ thành phố Bạc Liêu trong bản đồ Tỉnh Bạc Liêu

Phân tích giá bán đất Bạc Liêu hiện nay

Mặc dù nhu cầu về nhà đất xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi nhưng giai đoạn tầm tháng 12 này thì các nhà đầu tư đi khảo sát và quan tâm đến thị trường đất đai hơn, trong đó không thể bỏ qua thị trường nhà đất Bạc Liêu.

Dự báo giá đất Bạc Liêu thời gian tới

Từ đầu năm 2022 đến nay, giá bất nhà đất có xu hướng chung là chững lại, có chăng cũng chỉ tăng ở một số vị trí, một vài loại sản phẩm nhà đất. Thậm chí ở nhiều nơi xa trung tâm, hạ tầng chưa đầy đủ giá đã giảm, nhà đầu tư dùng đi vay lãi nhiều đang phải tìm cách bán cắt lỗ để lấy vốn. Mặc dù nhu cầu về nhà đất xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi nhưng giai đoạn tầm tháng 12 này thì các nhà đầu tư đi khảo sát và quan tâm đến thị trường đất đai hơn, trong đó không thể bỏ qua thị trường nhà đất Bạc Liêu.

Giá đất Bạc Liêu sẽ tăng mạnh trong năm nay hoặc vào năm 2025? Điều này không thể nào chắc chắn bởi lẽ giá đất biến đổi rất khó lường do vậy, chưa chắc đã có cơn sốt đất Bạc Liêu trong năm sau. Để tăng giá đất Bạc Liêu thì các dự án phải có trong quy hoạch và các dự án trong quy hoạch cần được triển khai nghiêm túc.

Có thể bạn muốn xem thêm về giá đất đền bù khi giải phóng mặt bằng, lên thổ cư... liên quan đến thành phố Bạc Liêu:

Điều kiện tự nhiên của Bạc Liêu - Bạc Liêu

Thành phố Bạc Liêu có địa hình tương đối bằng phẳng và thấp, hướng nghiêng chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cao độ trung bình khoảng 0,2 đến 0,8 m, độ dốc trung bình 1–1,5 cm/km. Trên địa bàn thành phố có nhiều ao, hồ, khu vực đất ruộng và đầm nuôi tôm có nhiều mương rạch chia cắt, nên rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Địa hình chính chia thành hai khu vực như sau:

  • Khu vực phía Bắc Quốc lộ 1 địa hình thấp (cao trung bình 0,2–0,3 m). Dạng địa hình như trên rất thuận lợi trong việc tận dụng nước thủy triều để tiêu thoát nước, nhưng cũng tạo thành những vùng trũng đọng nước chua phèn gây khó khăn cho canh tác nông nghiệp.
  • Khu vực phía Nam Quốc lộ 1 có địa hình cao hơn (cao trình 0,4–0,8 m), do có những giồng cát biển không liên tục tạo nên khu vực có địa hình cao ven biển hướng nghiêng thấp dần từ biển vào nội địa.

Nhìn chung, với địa hình bằng phẳng, không chênh lệch quá lớn về độ cao, thành phố Bạc Liêu có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các ngành thuộc các lĩnh vực như: phát triển công nghiệp thương mại, dịch vụ–du lịch, sản xuất nông nghiệp nhất là nuôi trồng thủy sản.

Khí hậu

Thành phố nói riêng và tỉnh Bạc Liêu nói chung mang đặc thù chung của khí hậu gió mùa cận xích đạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long và những đặc trưng riêng khu vực Bán đảo Cà Mau. Các yếu tố khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt trong năm là mùa mưa và mùa khô.

Nhiệt độ: Nền nhiệt của thành phố bình quân cao đều trong năm, trung bình là 26,6°C. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 29,8°C và thấp nhất là 24,9°C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa khô là 26–28°C, các tháng mùa mưa là 24–26°C. Biên độ nhiệt giữa các tháng không đáng kể, chỉ từ 1–2°C, nhưng biên độ nhiệt giữa ngày và đêm khá lớn (mùa khô từ 8–10°C, mùa mưa từ 6–7°C), yếu tố nhiệt độ này thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.

Mưa: Chế độ mưa được phân hoá thành 2 mùa rõ rệt, sự thay đổi lượng mưa giữa các tháng trong năm tương đối phức tạp nhưng mức độ biến động không lớn, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa chiếm tới 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình năm là 1.874,4 mm, phân bố không đều theo thời gian ngay cả trong các tháng của mùa mưa, lượng mưa tập trung chủ yếu ở các tháng 8–10 với lượng mưa từ 235 đến 260 mm, có tháng mưa trên 265 mm. Số ngày mưa trung bình khoảng 110–120 ngày/năm. Lượng mưa đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp và một phần cho sinh hoạt, tuy nhiên lượng mưa tập trung lớn, kéo dài cũng làm giảm độmặn ảnh hưởng xấu đến vùng nuôi tôm, giảm tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản, tăng chi phí đầu tư xây dựng.

Nắng: Số giờ nắng trung bình là 6,6 giờ/ngày, độ ẩm trung bình đạt 85,0%. Tổng tích ôn từ 9.750°C đến 9.850°C, thời gian chiếu sáng kéo dài bình quân 2.202 giờ/năm, tổng lượng bức xạ trung bình năm khoảng 4,46 kcal/cm²/năm. Lượng nước bốc hơi trung bình hàng năm là 1.233 mm, các tháng có lượng bốc hơi lớn nhất là các tháng mùa khô (694 mm, bằng 56% lượng bốc hơi cả năm). Độ ẩm không khí trung bình đạt 85% và trong các tháng mùa khô 79–80%.

Gió: Trong năm thường xuất hiện 3 hướng gió chính, tốc độ gió bình quân đạt khoảng 3–3,5 m/s, mùa khô có gió mạnh đạt 8–9 m/s. Gió Đông Nam khô và nóng thường xuất hiện từ tháng 1 đến tháng 4; gió Tây Nam thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10; còn gió Đông Bắc khô và lạnh thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 12. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển năng lượng điện gió trên địa bàn tỉnh.

Nhìn chung, với nền nhiệt cao và đều trong năm, nhiều nắng, mưa theo mùa và không có bão, điều kiện khí hậu của Bạc Liêu khá thuận lợi cho việc phát triển các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Dữ liệu khí hậu của TP. Bạc Liêu
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình cao °C (°F) 24.9 25.4 27.4 28.9 29.7 27.9 28.3 28.0 27.8 28.0 28.1 27.3 27,6
Giáng thủy mm (inch) 1.1
(0.043)
28.0
(1.102)
155.0
(6.102)
344.8
(13.575)
320.9
(12.634)
272.8
(10.74)
313.3
(12.335)
183.5
(7.224)
96.8
(3.811)
29.9
(1.177)
1,746,1
% độ ẩm82 77 77 76 77 85 84 85 85 84 80 81 81
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 245.9 275.5 308.8 304.7 279.2 181.2 199.4 219.5 185.6 212.1 233.5 262.1 242,3
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology

Thủy văn

Chế độ thủy văn của thành phố phụ thuộc chủ yếu vào chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông (biên độ triều khoảng 2,8–2,9 m), đồng thời chịu ảnh hưởng trực tiếp cùng các yếu tố: chế độ mưa, gió, đặc điểm địa hình và thủy triều. Từ khi hoàn thành các cống ngăn mặn dọc theo Quốc lộ 1, do quy mô diện tích truyền triều bị thu hẹp, mức ngập triều ở vùng Nam Quốc lộ 1 nói chung và thành phố Bạc Liêu nói riêng cao hơn trước, tạo thuận lợi cho việc dẫn nước mặn vào các khu vực nuôi tôm, làm muối. Lượng phù sa khá cao làm cho hệ thống kênh rạch và các vùng nuôi tôm bị bồi lắng nhanh, nên công tác chủ động điều tiết thủy lợi gặp nhiều khó khăn.

Trong những năm gần đây, do hệ thống đê và cống ngăn mặn khá hoàn chỉnh dọc theo Quốc lộ 1 và sông Bạc Liêu nên tình trạng xâm nhập mặn đã giảm đáng kể ở khu vực phía Bắc. Hiện nay, khả năng điều tiết nguồn nước mặn - ngọt đang từng bước được cải thiện để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên cả hai vùng phía Bắc và Nam Quốc lộ 1, kênh Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng quy hoạch chuyển đổi sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh (gồm cả thành phố Bạc Liêu).

Trong mùa khô, độ mặn nước sông và nước trong các ruộng tôm tăng cao, thường ở những vùng cửa sông nước có độ mặn cao hơn, càng sâu vào trong nội đồng độ mặn càng giảm. Vào mùa mưa, độ mặn giảm nhanh cả nước sông và trong các đầm nuôi tôm. Do đó, một số tiểu vùng ở các xã ngoại thị và các phường 7, 8 có điều kiện rửa mặn, giữ ngọt tốt có thể sản xuất luân canh một vụ lúa trên đất nuôi tôm trong mùa mưa.

Thời gian tới, để giải quyết việc cung cấp và thoát nước tốt cho nuôi trồng thủy sản, thành phố cần quan tâm đầu tư nạo vét hệ thống thủy nông và đê bao hoàn chỉnh để chủ động điều tiết nguồn nước, phục vụ tốt cho canh tác và nuôi trồng thủy, hải sản.

Hệ thống sông ngòi

TP. Bạc Liêu có nhiều sông, kênh, rạch như: sông Bạc Liêu, kênh 30-4,... đáp ứng được nguồn cung cấp nước cho hoạt động nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và tiêu, thoát nước trong khu vực đô thị.

Xâm nhập mặn do tác động trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông. Trong những năm gần đây, do hệ thống đê và cống ngăn mặn khá hoàn chỉnh dọc theo Quốc lộ 1 và sông Bạc Liêu nên tình trạng xâm nhập mặn đã giảm đáng kể ở khu vực phía Bắc.

Hiện nay, khả năng điều tiết nguồn nước mặn - ngọt đang từng bước được cải thiện để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên cả hai vùng phía Bắc và Nam Quốc lộ 1, kênh Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng quy hoạch chuyển đổi sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh (gồm cả thành phố Bạc Liêu). Trong mùa khô, độ mặn nước sông và nước trong các ruộng tôm tăng cao, thường ở những vùng cửa sông nước có độ mặn cao hơn, càng sâu vào trong nội đồng độ mặn càng giảm. Trái lại vào mùa mưa, độ mặn giảm nhanh (cả nước sông và trong các đầm nuôi tôm). Do đó, một số tiểu vùng ở các xã ngoại thị và các phường 7, 8 có điều kiện rửa mặn, giữ ngọt tốt có thể sản xuất luân canh một vụ lúa trên đất nuôi tôm trong mùa mưa.

Tài nguyên đất

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2020, thành phố Bạc Liêu có diện tích tự nhiên 21.371,61 ha, chiếm 8% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bạc Liêu. Tài nguyên đất trên địa bàn thành phố Bạc Liêu có 3 nhóm chính với 8 loại đất như sau:

1. Nhóm đất cát: Có diện tích 1.555 ha, chiếm 10,08% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố chủ yếu nơi địa hình trung bình–cao, có khả năng tiêu thoát nước, tập trung chủ yếu ở xã Vĩnh Trạch Đông và phường Nhà Mát với 2 loại đất như sau:

  • Đất cát giồng (Cz) có diện tích 363 ha, chiếm 2,36% diện tích tự nhiên của thành phố.
  • Đất cát biển (C) có diện tích 1.192 ha, chiếm 7,76% diện tích tự nhiên của thành phố.

Nhóm đất cát có trên địa bàn thành phố Bạc Liêu chiếm tỷ lệ nhỏ, độ phì thấp, thành phần cơ giới nhẹ, điều kiện tưới tiêu tương đối thuận lợi, thích hợp cho cây ăn trái (nhãn,...), cây lâu năm hoặc trồng xen các loại cây rau màu.

2. Nhóm đất mặn: Có diện tích 9.606 ha, chiếm 62,25% diện tích tự nhiên của thành phố. Đất mặn được hình thành và phát triển trên các trầm tích biển, sông biển hỗn hợp và trầm tích biển–đầm lầy, tuổi Holocence. Đất chịu ảnh hưởng mặn của nước biển do thủy triều hoặc do mao dẫn đưa muối từ các tầng đất phía dưới lên bề mặt. Trên địa bàn thành phố Bạc Liêu nhóm đất mặn được phân chia ra các đơn vị đất sau:

  • Đất mặn nặng và mặn thường xuyên: Có diện tích 1.738 ha, chiếm 11,26% tổng diện tích tự nhiên, phân bố sau đê biển ở các xã, phường ven biển của thành phố. Đất bị mặn thời kỳ dài trong năm với độ mặn cao do thủy triều hoặc do đưa nước mặn vào làm muối và không thích hợp cho canh tác nông nghiệp. Hướng sử dụng thích hợp là nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ, trồng rừng phòng hộ với các loại cây chịu mặn như mắm, đước. Ngoài khu vực rừng phòng hộ ven biển ra, nên bố trí cho nuôi tôm hoặc kết hợp mô hình tôm rừng; ở những khu vực sâu trong nội đồng nếu có điều kiện ngăn mặn, ngọt hóa, đất cũng thích hợp cho chuyên canh lúa hoặc lúa - cá.
  • Đất mặn trung bình: có diện tích 732,63 ha, chiếm 4,75% tổng diện tích tự nhiên thành phố, phân bố ở nơi có địa hình thấp ven sông, rạch. Đất thường có nền cứng, ổn định, nhiễm mặn trung bình vào mùa khô. Tầng đất mặt ảnh hưởng mặn đã được giảm đáng kể do hệ thống đê bao ngăn mặn và được rửa mặn vào mùa mưa, do đó vẫn thích hợp cho canh tác các loại cây trồng nông nghiệp và lúa, nhất là vào mùa mưa. Trong canh tác nông nghiệp trên đất mặn trung bình cần chú ý các biện pháp tăng cường ngăn mặn, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai bão lũ làm nước mặn có thể tràn vào đồng ruộng làm chết cây.
  • Đất mặn ít: có diện tích lớn nhất trong nhóm đất mặn với 7.135 ha, chiếm 46,24% tổng diện tích tự nhiên thành phố. Hàm lượng dinh dưỡng trong đất khá, chỉ bị nhiễm mặn vào mùa khô trong thời gian ngắn nên thích hợp cho trồng lúa và rau màu các loại.

3. Nhóm đất phèn: Đất phèn có diện tích 2.843 ha, chiếm 18,42% diện tích tự nhiên của thành phố, tập trung ở địa hình thấp, có các đơn vị đất như sau:

  • Đất phèn tiềm tàng: có diện tích là 777 ha, chiếm 5,04% tổng diện tích toàn thành phố, được phân bố ở các xã Hiệp Thành, Vĩnh Trạch Đông và các phường Nhà Mát, phường 2, phường 5 và phường 8. Có 3 loại trong đất phèn tiềm tàng:
    • Đất phèn tiềm tàng - mặn thường xuyên dưới rừng ngập mặn: Loại đất này chịu ảnh hưởng của hai yếu tố phèn và mặn nặng nên không có khả năng canh tác nông nghiệp. Hướng sử dụng đất chủ yếu là tập trung cho nuôi trồng thủy sản, trồng rừng phòng hộ hoặc làm muối.
    • Đất phèn tiềm tàng– mặn nặng: tập trung chủ yếu ở phần ven biển của thành phố, đất có độ phì tiềm tàng khá cao. Đất bị nhiễm mặn không nặng, tính chất vật lý của đất đã tương đối thuần thục và phát triển xuống sâu, nền đất khá ổn định nên thuận lợi cho sử dụng đất vào mục đích trồng trọt nông nghiệp. Hướng sử dụng thích hợp là tiếp tục canh tác các loại cây trồng nông nghiệp (đặc biệt là lúa 1 vụ mùa mưa), hoặc nuôi trồng thủy sản nước lợ.
    • Đất phèn tiềm tàng–mặn trung bình và ít: Loại đất này thường phân bố ở địa hình thấp trũng và sâu trong nội địa do đó dễ bị ảnh hưởng bởi nước chua phèn trong kênh rạch từ các nơi khác dồn xuống, vì vậy đòi hỏi điều kiện đủ nước ngọt tưới vào mùa khô và tiêu thoát nước phèn nhanh vào đầu mùa mưa. Hướng sử dụng đất thích hợp là tiếp tục canh tác nông nghiệp kết hợp nuôi thủy sản hoặc nuôi trồng thủy sản nước lợ (tôm sú).
  • Đất phèn hoạt động: Có diện tích 1.542 ha, chiếm 9,99% diện tích tự nhiên toàn thành phố. Do hệ thống đê bao ngăn mặn và kênh tưới tiêu nội đồng được phát triển tốt trong những năm qua nên mức độ ảnh hưởng của nước mặn đối với đất phèn hoạt động đã giảm đáng kể, nhiều khu vực đã thoát khỏi ảnh hưởng của nước mặn. Tuy nhiên, trong khi các yếu tố mặn giảm xuống thì độc tố phèn là một hạn chế lớn đối với cây trồng canh tác trên loại đất này. Đất phèn hoạt động là loại đất xấu, do đất có phản ứng rất chua và chứa nhiều muối tan. Để khai thác và sử dụng có hiệu quả loại đất này cần chủ động nguồn nước ngọt để rửa muối và ém phèn, bón vôi và các loại phân có tính kiềm để cải tạo độ chua của đất. Có thể canh tác nông nghiệp, trồng lúa 1, 2 vụ hoặc trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày với các giống chịu phèn như khóm, mía,... và các loại rau màu thích hợp khác, kết hợp với nuôi cá hoặc thủy sản nước ngọt và nước lợ.
  • Đất phèn bị thủy phân: có diện tích 524 ha, chiếm 3,40% tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố. Các loại đất phèn bị hạn chế bởi các yếu tố chua phèn hoặc chịu đồng thời cả yếu tố phèn và mặn, do đó thường có diễn biến nhanh theo chiều hướng bất lợi. Vì vậy, trong sử dụng và cải tạo đất cần chú ý để hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi này. Hướng sử dụng đất thích hợp là canh tác lúa 2 vụ hoặc xen canh màu ở các vùng ít hoặc không bị ảnh hưởng mặn. Các loại cây công nghiệp ngắn ngày chịu phèn như khóm, mía,... cũng thích hợp đối với loại đất phèn. Tuy nhiên cần chú ý đến độ sâu xuất hiện của tầng phèn kết hợp với các biện pháp cải tạo đất phù hợp để tránh đưa tầng đất sinh phèn bên dưới lên trên mặt đất, gây độc cho cây trồng.

Ngoài các loại đất nêu trên, Bạc Liêu còn có khoảng 5.941,11 ha diện tích không điều tra chủ yếu đất sông, rạch, kênh, mương chiếm 27,79% tổng diện tích tự nhiên, cung cấp lượng nước mặt khá tốt cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt hằng ngày của người dân. Thực tế cho thấy, nền thổ nhưỡng trên địa bàn thành phố Bạc Liêu tuy còn những hạn chế, nhưng trên phương diện tổng thể thì đất đai của thành phố tương đối tốt, thích hợp cho việc đầu tư phát triển nông nghiệp lẫn phi nông nghiệp.

Tài nguyên nước

Nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn thành phố Bạc Liêu chia làm hai khu vực sau:

  • Khu vực Bắc kênh Bạc Liêu - Cà Mau và Quốc lộ 1: nhờ thực hiện hệthống thủy lợi trong dự án Quản Lộ - Phụng Hiệp nên khả năng tưới nước ngọt khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
  • Khu vực Nam Quốc lộ 1 và kênh Bạc Liêu–Cà Mau: trong mùa khô tất cả các kênh rạch đều bị nhiễm mặn, với độ mặn cao (15–30‰), thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản và làm muối, trong mùa mưa độ mặn còn ở mức 5–15‰ vẫn thích hợp cho nuôi trồng thủy sản.

Chất lượng nước mặt (sông rạch, ao, hồ, nước mưa) cũng diễn biến theo mùa. Lượng nước mưa trên địa bàn tỉnh tập trung 90% vào mùa mưa, do đó mùa mưa nước ngọt chiếm ưu thế, tuy nhiên vào đầu và cuối mùa mưa nước thường bị chua phèn. Mùa khô nước thường bị ảnh hưởng bởi tình trạng xâm nhập mặn.

Nguồn nước mặt hiện nay được xem là nguồn nước chủ lực phục vụ tưới cho hầu hết diện tích gieo trồng của thành phố. Ngoài việc sử dụng nguồn nước mặt cho sản xuất nông nghiệp và các lĩnh vực sản xuất khác, nguồn nước mặt còn là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu cho các hộ dân, cho các nhà máy chế biển thủy sản, nuôi trồng thủy sản,...

Nước mặn: Đây là nguồn nước được đưa vào từ biển hoặc được pha trộn với nguồn nước mưa. Nước mặn không thích hợp đối với cây, con nước ngọt, ngược lại nước mặn lại là nguồn tài nguyên quý giá để phát triển nuôi trồng thủy sản, làm muối, phát triển rừng ngập mặn,... Trên thực tế ngành thủy sản đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn có những đóng góp lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu nói chung và thành phố Bạc Liêu nói riêng trong những năm vừa qua.

Nước ngầm: Nguồn nước ngầm trên địa bàn thành phố khá phong phú với 4 phức hệ thủy văn chứa nước ở các mức độ khác nhau:

  • Phức hệ chứa nước trầm tích Holoxen: là phức hệ chứa nước ngầm có mặt thoáng tự do, chiều dày trầm tích thay đổi từ 40–70 m, trữ lượng nhỏ, chất lượng không đảm bảo tiêu chuẩn nước sinh hoạt về mặt vi sinh.
  • Phức hệ chứa nước lỗ hổng trầm tích Pleistoxen: là phức hệ chứa nước thuộc dạng lỗ hổng, độ sâu từ 80–150 m, trữ lượng nước thay đổi theo từng khu vực với tổng trữ lượng khoảng 716.440 m³/ngày, chất lượng nước tốt. Đây là tầng có trữ lượng nước lớn nhất nhưng do phân bố không đều nên chỉ thích hợp cho khai thác quy mô nhỏ và phải thăm do kỹ trước khi khai thác.
  • Phức hệ chứa nước vỉa lỗ hổng trầm tích Plioxen: chiều dày trầm tích thay đổi từ 130–180 m, trữ lượng nước phong phú với tổng trữ lượng khoảng 361.300 m³/ngày nhưng do nước có độ khoáng hóa cao (1,28–9,40 mg/l), có khi lên tới 21,56 mg/l nên không đủ tiêu chuẩn nước sinh hoạt cho thành phố.
  • Phức hệ chứa nước vỉa lỗ hổng trầm tích Mioxen: chiều dày trầm tích thay đổi từ 450–500 m với tổng trữ lượng nước khoảng 273.600 m³/ngày. Đây là tầng nước có áp lực mạnh, độ khoáng hóa cao (1,49–3,92 mg/l), nhiệt độ cao (39–40°C), có triển vọng khai thác nước khoáng.

Tài nguyên sinh học

Theo thống kê, toàn tỉnh Bạc Liêu có có 78 loài thực vật thuộc 38 họ, chủ yếu là cây đước (Rhizophoraceae), vẹt (Bruquiera), mấm (Avicennia marina), dà (Ceriops); động vật có 3 loài thú, 8 loài bò sát và lưỡng cư, 80 loài chim đầm lầy (chim nước), 25 loài tôm và 258 loài cá nước mặn,... Bên cạnh đó, toàn tỉnh hiện có 2 vườn chim do nhà nước quản lý và các vườn chim tư nhân quản lý, phân bố tại huyện Phước Long, Đông Hải và thị xã Giá Rai với đa dạng sinh học phong phú.

Trong khi đó, tài nguyên sinh học khu vực thực hiện dự án chia làm 2 vùng đặc trưng:

  • Vùng nội ô thành phố Bạc Liêu: bao gồm các phường 1, 2, 3, 5, 7, 8. Đây là các phường có tốc độ đô thị hóa cao nên hệ sinh thái mang tính đặc trưng của hệ sinh thái đô thị. Tính đa dạng của hệ sinh thái này khá nghèo nàn, chỉ bao gồm các loại động thực vật do con người trồng trọt và nuôi thả. Cụ thể tại khu vực thực hiện các hạng mục đầu tư của dự án, hệ sinh thái trên cạn chủ yếu bao gồm các động vật nuôi trong nhà như chó, mèo, gà cùng các loại cây ăn trái (dừa nước, đu đủ,...), dây leo (rau muống, mướp,...), cây lấy bóng mát (tre, gòn,...) và một số dạng cây bụi như chó đẻ, khoai môn tía, bèo cái, cỏ lác, cỏ dại. Hệ sinh thái dưới nước cũng không mang tính đa dạng do các kênh rạch bị ô nhiễm. Các loài thực vật thủy sinh bao gồm: rau muống (do người dân canh tác), bèo tây, lục bình,... và trắm đen, rô phi, cá mè; loài giáp xác như tôm, cua; động vật thân mềm cùng một số loài nhuyễn thể là các động vật thủy sinh phát hiện trong môi trường nước kênh Xáng.
  • Vùng ngoại ô thành phố Bạc Liêu bao gồm xã Hiệp Thành và phường Nhà Mát. Hệ sinh thái tại khu vực này mang tính đa dạng hơn. Loài thực vật chiếm ưu thế là cây đước (Rhizophoraceae), vẹt (Bruquiera), mấm (Avicennia marina). Đây là các loài thực vật đặc trưng cho vùng ngập nước. Động vật cũng thích nghi với các điều kiện này như chim nước, tôm và cá nước mặn.

Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nói chung, thành phố Bạc Liêu nói riêng hầu như không có các loại tài nguyên khoáng sản có giá trị kinh tế và trữ lượng để đảm bảo khai thác công nghiệp.

Chỉ có vài loại khoáng sản vật liệu xây dựng với trữ lượng không lớn như cát san lấp, sét, gạch ngói, sa khoáng,...

Tài nguyên rừng

Tổng diện tích đất lâm nghiệp của thành phố năm 2020 là 557,60 ha, chiếm 2,61% tổng diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là rừng trồng phòng hộ ven biển là 434,89 ha. Rừng phòng hộ của thành phố Bạc Liêu phát triển dọc theo 12,50 km bờ biển với chiều rộng trung bình khoảng 500 m, tập trung chủ yếu ở xã Vĩnh Trạch Đông, xã Hiệp Thành và phường Nhà Mát. Quy mô diện tích rừng ở Bạc Liêu tuy không lớn nhưng có vai trò rất quan trọng nên được xếp vào loại rừng “phòng hộ rất xung yếu”. Thực tế những năm qua đã chứng minh, rừng phòng hộcó tác dụng rất lớn đối với việc chắn sóng, chắn gió bảo vệ đê và vùng sản xuất nông nghiệp, thủy sản phía trong đê.

Ngoài diện tích rừng phòng hộ ven biển, thành phố Bạc Liêu có vườn chim Bạc Liêu nằm trong diện tích đất rừng đặc dụng. Nhiều loại cây ở vườn chim có nguồn gốc từ rừng ngập mặn ven biển, quá trình bồi đắp và lấn biển làm cho khu rừng ngày càng ở sâu trong nội địa và trở thành nơi cư trú của rất nhiều loài chim và các động vật khác. Ngoài ý nghĩa quan trọng về bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo tồn nguồn gen, rừng đặc dụng của sân chim Bạc Liêu còn là nơi hấp dẫn đối với khách du lịch và các nhà nghiên cứu khoa học.

Tài nguyên biển

Thành phố Bạc Liêu có 12,5 km bờ biển với vùng lãnh hải và thềm lục địa trải rộng. Vùng bãi triều là khu vực sinh sản của động vật hai mảnh vỏ như nghêu, sò,... Thành phố có cửa kênh 30/4 thông ra biển Đông tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cảng cá và khu neo đậu tàu trú bão.

Theo tài liệu, số liệu điều tra, vùng biển của thành phố Bạc Liêu nói riêng và tỉnh nói chung có hệ sinh thái đa dạng với trữ lượng hải sản lớn, phong phú về chủng loại với trên 600 loài cá, 33 loài tôm và hàng trăm loại mực cùng động vật nhuyễn thể khác. Nhiều loại hải sản có trữ lượng lớn và có giá trị kinh tế cao như: tôm, cá hồng, cá gộc, cá sao, cá thu, cá chim, cá đường,... Theo kết quả khảo sát của ngành thủy sản, trữ lượng cá, tôm của khu vực này vào khoảng 250 nghìn tấn, hàng năm có thể khai thác 50–60 nghìn tấn. Khu vực nước lợ ven biển tạo thành vùng sinh thái đặc thù có tiềm năng cho phát triển nuôi trồng thủy sản.

Ngoài nguồn lợi thủy sản, biển còn cung cấp lượng muối quan trọng cho công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Vào mùa khô, độ mặn nước biển lên tới 30‰, năng suất muối đạt 10–15 tấn/ha. Ngoài ra nguồn nước biển cũng là tài nguyên quý cho sự phát triển rừng phòng hộ ven biển.

Trong những năm qua, nhờ khai thác hợp lý tài nguyên biển và ven biển, kinh tế thủy sản đã trở thành ngành mũi nhọn xuất khẩu và là động lực thúc đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu nói chung và của thành phố nói riêng.

Điều kiện kinh tế của Bạc Liêu - Bạc Liêu

Cơ cấu kinh tế thành phố Bạc Liêu trong 5 năm qua (2016–2020) có sự chuyển dịch và phát triển theo hướng tăng mạnh tỷ trọng thương mại, dịch vụ, công nghiệp xây dựng và giảm về tỷ trọng nông nghiệp–thủy sản: cơ cấu thương mại–dịch vụ–du lịch, chiếm 48,20%; công nghiệp - xây dựng, chiếm 42,12%; nông nghiệp - thủy sản 9,68%). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn thành phố trong 5 năm đạt 28.822 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là 1.402 tỷ 278 triệu đồng, với 428 công trình.

Thương mại, dịch vụ: Đây được xem là lĩnh vực mũi nhọn, có bước chuyển biến nhanh trong những năm gần đây, đóng góp ngày càng nhiều vào tăng trưởng của thành phố, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chung của nền kinh tế địa phương. Tuy nhiên, tình hình cung cầu hàng hóa năm 2020 tuy gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh Covid-19, nhưng bằng sự nỗ lực của các doanh nghiệp và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo địa phương, mức tăng trưởng vẫn giữ ổn định và cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ thương mại - dịch vụ ước thực hiện trong năm 2020 là 16.285 tỷ 200 triệu đồng, đạt 100% so với kế hoạch, tăng 23,3% so với cùng kỳ. Trên địa bàn thành phố hiện có 5.420 cơ sở kinh doanh thương mại - dịch vụ, tăng 135 cơ sở so với cùng kỳ, với 16.945 lao động, tăng 173 lao động so với cùng kỳ.

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: là lĩnh vực có tỷ trọng đứng thứ hai trong ba khu vực kinh tế của thành phố. Trong năm 2020, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tuy gặp khó khăn do ảnh hưởng dịch Covid-19 nhưng vẫn phát triển ổn định. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ước thực hiện năm 2020 là 2.351 tỷ 020 triệu đồng, tăng 0,1% so với kế hoạch, tăng 19,2% so với cùng kỳ. Đến nay, thành phố có 1.019 cơ sở sản xuất, tăng với 30 cơ sở so với cùng kỳ, với 4.350 lao động, tăng 86 lao động so với cùng kỳ gồm các mặt hàng chủ lực, như: chế biến thực phẩm và đồ uống, sản xuất sản phẩm dệt may, sửa chữa và sản xuất các sản phẩm bằng kim loại, sản xuất giường - tủ - bàn - ghế, rượu... Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 trên 8.802 tỷ đồng, so với chỉ tiêu vượt 7,58%, tốc độ tăng trưởng bình quân 14,58%/năm (tăng 86,08% so với giai đoạn 2011 - 2015). Hoàn thành cơ bản các đoạn tuyến điện lưới quốc gia về các khu, cụm dân cư. Về xây dựng, tổng nguồn vốn đầu tư công đã được triển khai thực hiện trong nhiệm kỳ là 1.402 tỷ 278 triệu đồng. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn thành phố đã có nhiều nỗ lực để duy trì hoạt động, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động và vẫn duy trì hoạt động có hiệu quả để góp phần tăng trưởng kinh tế của thành phố Bạc Liêu.

Nông nghiệp: Là lĩnh vực chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong cơ cấu kinh tế, tuy thế thành phố vẫn chú trọng phát triển với quy mô vừa và nhỏ, ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, sử dụng những loại giống tốt đạt chất lượng và năng suất cao nhằm nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ dân sản xuất nông nghiệp.

  • Trồng trọt: Về sản xuất lúa diện tích canh tác lúa 1.609 ha, đạt 100% so kế hoạch, so với cùng kỳ không tăng; diện tích gieo trồng lúa ước thực hiện năm 2020 là 2.045 ha, đạt 100% so kế hoạch, so với cùng kỳ không tăng; năng suất đạt 6,72 tấn/ha; do chịu ảnh hưởng hạn hán, ngập úng dẫn đến sản lượng có giảm so cùng kỳ, tổng sản lượng 13.751 tấn, đạt 96,9% so với kế hoạch, giảm 0,35% so với cùng kỳ. Tổng diện tích gieo trồng rau màu ước thực hiện năm 2020 4.656 ha, tăng 0,19% so với kế hoạch, tăng 2,08% so với cùng kỳ; tổng sản lượng đạt 61.616,64 tấn, tăng 0,19% so với kế hoạch, tăng 2,08% so với cùng kỳ. Tổng diện tích cây ăn trái là 273 ha, trong đó: nhãn 160 ha, xoài 35 ha, chuối 26 ha, các loại cây khác 49 ha; sản lượng đạt được 1.239,1 tấn, tăng 2,55% so với kế hoạch, tăng 2,55% so với cùng kỳ.
  • Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện nay đang khởi sắc trở lại. Về giá cả bắt đầu tăng giá trở lại, người nông dân hiện nay đang tái đàn để kịp thời phục vụ cho các ngày lễ lớn. Tổng đàn gia súc là 14.826 con, tăng 19,4% so với kế hoạch, giảm 5,4% so với cùng kỳ; tổng đàn gia cầm là 47.067 con, đạt 87,9% so với kế hoạch, giảm 12,1% so với cùng kỳ; tổng đàn động vật hoang dã 67.418 con, tăng 6,1% so với kế hoạch, tăng 6,1% so với cùng kỳ. Công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi của thành phố Bạc Liêu luôn được quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt. Các ngành chức năng của thành phố cùng mạng lưới thú y phối hợp các phường, xã tiến hành rà soát đàn gia cầm, tiêu độc, khử trùng chuồng trại, tiêm vacxin, đã thực hiện tiêm phòng trên đàn gia súc 86.210 liều vacin, tiêm phòng trên đàn gia cầm 21.000 liều vacxin và tiêm phòng bệnh dại trên chó 1.439 liều vacxin.
  • Diêm nghiệp: Tổng diện tích sản xuất muối từ đầu năm đến nay là 33ha, trong đó: phường Nhà Mát 32 ha, xã Vĩnh Trạch Đông 1 ha; tổng sản lượng đạt 312 tấn; năng suất bình quân 09 tấn/ha/năm; giá bán giao động từ 1.200 - 1.500 đồng/kg. Về sản xuất Artemia trên địa bàn thành phố hiện có 22 ha nuôi Artemia, chủ yếu ở xã Vĩnh Trạch Đông; tổng sản lượng đạt 3.234,8 kg, năng suất bình quân 147 kg/ha/năm, giá bán từ 1.000.000 - 1.200.000 đồng/kg trứng tươi.
  • Khai thác, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản: Tổng sản lượng khai thác, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đạt 51.462 tấn (trong đó: tôm 30.912 tấn; cá và thủy sản khác 20.550 tấn), đạt 97,1% so với kế hoạch, giảm 2,9% so với cùng kỳ.

Tổng sản lượng khai thác, đánh bắt thủy sản ước đạt 19.850 tấn (trong đó: tôm 1.500 tấn; Cá và thủy sản khác 18.350 tấn) đạt 100% so với kế hoạch, tăng 4,3% so với cùng kỳ. Trên địa bàn thành phố hiện có 307 phương tiện khai thác thủy sản đang hoạt động; tổng công suất bình quân: 54.098CV (trong đó: 112 phương tiện <50CV; 29 phương tiện từ 50-90CV; 166 phương tiện >90CV); tổng số lao động 2.240 lao động.

Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản là 31.612 tấn, trong đó: sản lượng tôm là 29.412 tấn, bao gồm 1.000 tấn tôm nuôi theo mô hình công nghệ cao; cá và thủy sản khác là 2.200 tấn, đạt 96,3% so với kế hoạch (giảm 4,6% so với cùng kỳ). Diện tích đã thả nuôi 6.975ha, trong đó: tôm CN-BCN là 6.050ha (bao gồm: tôm sú 2.500ha; tôm thẻ chân trắng 3.550ha); tôm QCCT 620ha; cá và thủy sản khác 305ha, đạt 96,9% so với kế hoạch (giảm 11% so với cùng kỳ); năng suất bình quân nuôi trồng thủy sản: tôm sú 03 tấn/ha, tôm thẻ chân trắng 10 tấn/ha; quãng canh cải tiến: 1,1 tấn/ha; cá và các loài thủy sản khác: 3 - 12 tấn/ha.

Mô hình nuôi tôm công nghệ cao: Trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện có 75 hộ dân và 10 công ty, doanh nghiệp đã, đang thực hiện mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ứng dụng công nghệ cao trên tổng diện tích 509,1ha, bao gồm: 126 ao ương, diện tích là: 21.300 m²; 306 ao nuôi trên 34,82 ha tổng diện tích mặt nước, trong đó thực hiện mô hình nuôi tôm thẻ chân trăng quy mô theo công nghệ CP có 01 công ty, doanh nghiệp và 38 hộ, tổng diện tích 120,4ha, số ao nuôi 127 ao; tổng diện tích mặt nước 12.640 m²; diện tích đang thả nuôi: 29 ha/205 ao; diện tích thu hoạch: 29 ha; sản lượng thu hoạch: 1.000 tấn (chủ yếu là tôm thẻ chân trăng); năng suất bình quân 50 tấn/ha.

Quốc phòng, an ninh

Thành phố luôn thực hiện tốt chủ trương phát triển KT-XH gắn với QP-AN, xây dựng thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững mạnh. Triển khai thực hiện tốt các Luật, Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ về lĩnh vực ANQP. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng hàng năm cho các đối tượng trong hệ thống chính trị và nhân dân, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân vững mạnh. Công tác giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, công tác quân sự được thực hiện thường xuyên. Công tác đảm bảo an ninh quốc gia được lực lượng chức năng thực hiện có hiệu quả; bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, các hoạt động lễ, hội trong và ngoài tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật và bảo đảm nguyên tắc kỷ cương. Phối hợp chặt chẽ với mặt trận, đoàn thể vận động nhân dân, đưa các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước đến nhân dân, làm dân thông, dân hiểu; cũng cố vai trò khối nội chính; thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là ở điểm nóng vùng đồng bào dân tộc về lĩnh vực liên quan đến đất đai, đền bù giải tỏa.

Điều kiện xã hội của Bạc Liêu - Bạc Liêu

  • Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân giai đoạn 2016 – 2020 là 0,95%.
  • Tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 đạt 1,36% đến năm 2020 giảm còn 0,03%.
  • Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân năm 2016 đạt 70,67% đến năm 2020 tăng lên đạt 89,41%.
  • Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi năm 2016 là 11,43% đến năm 2020 giảm còn 9,43%.
  • Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2016 là 37,50% đến năm 2020 tăng lên đạt 69,64%.
  • Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế năm 2020 đạt thấp ở mức 85%.
  • Tỷ lệ hộ dân dùng nước hợp vệ sinh luôn ổn định ở mức 100% trong giai đoạn 2016 - 2020.
  • Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt năm 2020 đạt 95%.
  • Tỷ lệ độ che phủ bình quân của thành phố năm 2020 đạt 10,70%.
  • Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,96%.

Dân số: Theo niên giám thống kê năm 2020, toàn thành phố có 157.351 người, mật độ dân số bình quân 736 người/km², với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,90%. Trong đó dân số thành thị có 116.259 người chiếm 74% và dân số nông thôn có 41.092 người chiếm 26% dân số toàn thành phố, với tổng số hộ có 42.850 hộ bình quân hộ 3,7 người/hộ. Đặc biệt số nam giới có 77.432 người, chiếm trên 49,21% dân số của thành phố.

Lao động: Số người trong độ tuổi lao động của thành phố có 102.775 người, chiếm 65% tổng dân số (lao động nam giới là 51.751 người và nữ giới là 50.990 người). Trong đó lao động thành thị có 72.804 người, chiếm 74% số người trong độ tuổi lao động và lao động nông thôn có 26.971 người, chiếm 26% số người trong độ tuổi lao động.

Việc làm và thu nhập: Trong năm 2020 thành phố đã tổ chức đào tạo nghề cho 5.426 lao động, đạt 91,43% kế hoạch. Trong đó: có 2.560 lao động làm việc trong tỉnh; 2.866 lao động làm việc ngoài tỉnh; 987 lao động tự tìm việc làm tại chỗ. Nâng tổng số lao động được đào tạo nghề trong năm 2020 là 3.580 lao động, tăng 2,29% so với kế hoạch. Với việc tập trung thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, mức sống của người dân trên địa bàn thành phố ngày được cải thiện, GRDP bình quân đầu người: 97 triệu đồng/người/năm.

Thành phố có một cửa biển là cửa biển Nhà Mát thuộc phường Nhà Mát. Ở đây còn có khu du lịch Quán Âm Phật Đài (thường gọi Phật bà Nam Hải). Theo tín ngưỡng của những người đi biển, Phật bà Nam Hải đã chở che cho họ rất nhiều trong lúc họ hoạt động, làm ăn trên biển. Nơi đây đã trở thành một điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Bạc Liêu, thu hút hàng ngàn du khách đến viếng, thưởng ngoạn mỗi năm, nhất là vào dịp Vía Bà vào các ngày 22, 23, 24 tháng 3 âm lịch hằng năm.

Bên cạnh khu du lịch Quán âm Phật đài, thành phố còn đang xây dựng một khu du lịch mới cũng ở phường Nhà Mát. Ngoài ra, thành phố Bạc Liêu còn có khu du lịch Vườn nhãn Bạc Liêu với những cây nhãn cổ thụ và giống nhãn Vĩnh Châu nổi tiếng thơm ngon, có cánh đồng điện gió với 62 trụ điện gió to lớn giữa biển khơi tại khu vực xã Vĩnh Trạch Đông.

Về nông nghiệp, thành phố phát triển ngành nuôi tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh và tôm sú trên địa bàn các xã ngoại thành như Vĩnh Trạch và Vĩnh Trạch Đông, nghề đánh bắt hải sản cũng khá phổ biến tại các xã, phường giáp biển.

Về công nghiệp, trên địa bàn thành phố có một số khu, cụm công nghiệp dạng vừa như khu công nghiệp Trà Kha và cụm công nghiệp Nhà Mát.

Thành phố Bạc Liêu có 3 dân tộc chính: Kinh, Khmer và Hoa. Do đó văn hoá ẩm thực của địa phương này cũng khá đa dạng, nhiều món ăn được biết tới như: bánh xèo, bún nước lèo, bún bò cay,...

Giáo dục, đào tạo

Trong những năm qua, thành phố Bạc Liêu luôn cố gắng, nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo một cách toàn diện, trong đó đặc biệt quan tâm thực hiện xây dựng trường đạt Chuẩn quốc gia. Tổng số trường mầm non, phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia của thành phố tính đến thời điểm hiện tại là 25/34 trường, tăng 5 trường so với cùng; đạt tỷ lệ 73,53% (10 trường MN–MG, 7 trường tiểu học, 8 trường THCS); trong đó có 4 trường Mầm non, 3 trường Tiểu học và 1 trường THCS đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 (tăng 5 trường đạt mức độ 2).

Về huy động học sinh đến trường: Đầu năm học 2020-2021 đã huy động trẻ trong độ tuổi đến trường toàn thành phố có 27.033 học sinh đến trường, đạt 99,26% so với kế hoạch (kế hoạch 27.234 học sinh). Trong đó:

  • Trẻ 5 tuổi vào lớp mẫu giáo là 2.405 trẻ, đạt 100% dân số trong độ tuổi.
  • Trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 2.634 học sinh, đạt 100% dân số trong độ tuổi.
  • Số học sinh lớp 6 tuyển mới: 2.362 học sinh, đạt 99,54% số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học (2.362/2.373 học sinh).

Về mạng lưới cơ sở giáo dục: toàn thành phố có 41 cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Trong đó:

  • Mầm non: Hiện thành phố có 17 trường Mẫu giáo và nhà trẻ, trong đó có 12 trường công lập và 5 trường tư thục với tổng số trẻ năm học 2020-2021 hiện có 6.042 trẻ (công lập 4.198 trẻ), số học sinh bình quân một lớp có khoảng 29 trẻ, bình quân diện tích sử dụng đất trường mầm non công lập có khoảng 11,59 m²/trẻ, so với định mức thì bình quân diện tích đất đối với bậc mầm non đạt chuẩn quy định 10 m²/trẻ.
  1. Trường MN Bạc Liêu: Đường 3/2, khóm 1, phường 1
  2. Trường MN Họa Mi:
    1. Điểm Trung Tâm: Nguyễn Thái Học, khóm 7, phường 1
    2. Điểm lẻ: Cách Mạng, khóm 10, phường 1
  3. Trường MN Hoa Mai: 22 Trần Phú, khóm 4, phường 3
  4. Trường MN Sơn Ca: Đường Võ Thị Sáu, khóm 6, phường 3
  5. Trường MN Hoa Sen:
    1. Điểm Trung Tâm: Nguyễn Đình Chiểu, khóm 2, phường 7
    2. Điểm lẻ: Khóm 3, phường 7
  6. Trường MG Măng Non: Đường Đống Đa, khóm 2, phường 2
  7. Trường MG Hướng Dương:
    1. Điểm Trung Tâm: Số 65 Thống Nhất, khóm 2, phường 5
    2. Khu Gia Long: Số 3/36B, Lê Thị Hồng Gấm, khóm 6, phường 5
    3. Khu Rạch ông Bổn: Rạch Ông Bổn, khóm 2, phường 5
  8. Trường MG Tuổi Thơ: Quốc lộ 1, khóm Trà Kha A, phường 8
  9. Trường MG Hoa Hồng: Đường Bạch Đằng, khóm Nhà Mát, phường Nhà Mát
  10. Trường MG Tuổi Ngọc: Ấp Giồng Giữa, xã Hiệp Thành
  11. Trường MG Vành Khuyên:
    1. Điểm Trung Tâm: Ấp Kim Cấu, xã Vĩnh Trạch
    2. Điểm An Trạch Đông A: Ấp An Trạch Đông, xã Vĩnh Trạch
  12. Trường MG Vàng Anh: Ấp Biển Tây A, xã Vĩnh Trạch Đông.
  • Tiểu học: Toàn thành phố có 16 trường tiểu học, trong đó có 14 trường công lập và 2 trường ngoài công lập. Tổng số học sinh đang theo học cấp tiểu học năm học 2020-2021 là 21.109 học sinh, trong đó số học sinh trường công lập có 13.691 học sinh, bình quân có khoảng 6 m²/học sinh, so với định mức thì bình quân diện tích đất đối với bậc tiểu học chưa đạt chuẩn quy định 8 m²/học sinh. Trong thời gian tới cần phải mở rộng hoặc tạo quỹ đất xây mới các trường để giảm tải khu vực trung tâm thành phố để đảm bảo về định mức sử dụng đất.
  • Trung học cơ sở: Toàn thành phố có 8 trường Trung học cơ sở công lập, với số lượng học sinh theo học trong năm học 2020-2021 là 7.461 học sinh, bình quân có khoảng 5,4 m²/học sinh, so với định mức thì bình quân diện tích đất đối với bậc Trung học cơ sở chưa đạt chuẩn quy định 8 m²/học sinh. Do đó, cần phải đầu tư mở rộng hoặc xây mới để đảm bảo về định mức sử dụng đất.
  • Trung học phổ thông: Hiện thành phố có 4 trường Trung học phổ thông công lập. Xét trên tổng chung thì bậc Trung học phổ thông của thành phố đạt chuẩn so với định mức.
Bài chi tiết: Danh sách trường trung học phổ thông tại Bạc Liêu

Ngoài ra, trên địa bàn thành phố còn có Trường Đại học Bạc Liêu, Trường Cao đẳng nghề, Trường Trung cấp nghề, Trường trung cấp y tế, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trường kỹ thuật nghiệp vụ giao thông vận tải,... đã đáp ứng được phần nào về nhu cầu đào tạo các ngành nghề cho người dân trong và ngoài thành phố.

Y tế

Trong những năm qua, tỉnh nói chung và thành phố nói riêng luôn tiếp tục đầu tư hạ tầng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật y tế các tuyến tỉnh, thành phố, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa y tế tư nhân. Đến nay, thành phố có 10/10 phường, xã đều có trạm y tế. Với hệ thống cơ sở y tế đã đáp ứng được nhu cầu khám và điều trị bệnh cho người dân không chỉ của thành phố mà cả những huyện, thị khác trong và ngoài tỉnh.

Chợ và trung tâm thương mại

Trong những năm gần đây, các khu thương mại, siêu thị và chợ được các doanh nghiệp và lãnh đạo thành phố đầu tư phát triển mạnh, hệ thống được bố trí đều khắp các phường, xã trên địa bàn thành phố, chủ yếu tập trung ở ngay trung tâm xã, phường được xây dựng kiên cố, cơ sở hạ tầng chợ được quan tâm đầu tư và đang từng bước hoàn thiện. Hiện ngay trung tâm thành phố đã có hệ thống của hàng Điện máy xanh, Bách Hóa Xanh, Vinmart,.. đáp ứng được nhu cầu mua bán của nhân dân.

Xây dựng nông thôn mới

Với sự quyết tâm của các cấp, các ngành việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố đạt được kết quả nhất định. Cơ sở hạ tầng xây dựng nông thôn mới nâng cao đã và đang được đầu tư nâng cấp ngày một tốt hơn, bộ mặt nông thôn từng bước được đổi mới, đã tạo ra một động lực lớn, góp phần chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng tích cực.

Đến nay thành phố được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2020 tại Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 23/6/2021. Trong đó đã công nhận 06 ấp đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: ấp Vĩnh An, xã Vĩnh Trạch; ấp Giồng Giữa B, xã Vĩnh Trạch Đông và 4 ấp của xã Hiệp Thành; tiếp tục thực hiện công tác thẩm định các ấp đạt nông thôn mới nâng cao.

Điều kiện giao thông của Bạc Liêu - Bạc Liêu

Giao thông đường bộ

Thành phố Bạc Liêu cách Thành phố Hồ Chí Minh 280 km, cách thành phố Cà Mau 67 km về phía Tây Bắc, cách thành phố Cần Thơ 110 km về phía Nam (theo Quốc lộ 1).

Mạng lưới giao thông đường bộ của địa bàn thành phố Bạc Liêu gồm có tuyến đường Quốc lộ 1, Đường Nam Sông Hậu và các tuyến ĐT.977, ĐT.977B, tỉnh lộ 38. Hệ thống giao thông phát triển đồng bộ, các tuyến đường giao thông nội thành như đường Hùng Vương, Trần Phú, Cao Văn Lầu, Trần Huỳnh,... Những năm gần đây, trên địa bàn thành phố nhiều tuyến đường được chú trọng đầu tư cải tạo, mở rộng, nhựa hóa, hệ thống giao thông thuận lợi đi lại và giao thương vận tải hàng hóa trong và ngoài thành phố được đảm bảo thông suốt.

  • Quốc lộ 1: Đi qua phía Bắc thành phố, kết nối các tỉnh trong vùng TP. Hồ Chí Minh và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, với giao điểm quan trọng đường Hùng Vương, đường Trần Phú. Mặt đường rộng 12m, thảm bêtông nhựa.
  • Đường Nam Sông Hậu: Kết nối TP. Bạc Liêu với tỉnh Sóc Tăng, đường đạt tiêu chuẩn cấp III, lộ giới 46m, nền đường 12m. Đoạn qua thành phố Bạc Liêu có nền đường rộng từ 33m (mặt đường rộng 2x9m) đến 42m (mặt đường rộng 2x12m), mới tráng nhựa 2 lớp.
  • Đường ĐT977 (đường Giồng Nhãn – Gò Cát): Nối TP. Bạc Liêu với tỉnh Sóc Trăng, đến huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu (điểm đầu tại xã Vĩnh Trạch Đông – TP. Bạc Liêu, kết thúc tại ngã 3 Gò Cát, xã Long Điền Tây – huyện Đông Hải). Nền đường 6m, mặt đường 3,5m.
  • Đường ĐT977B (đường Thuận Hòa - Xiêm Cán): Nền đường 6,5m, mặt đường 3,5m.
  • Đường ĐH36 (tuyến đê biển Đông): Là tuyến đường ven biển của tỉnh Bạc Liêu, đoạn qua TP. Bạc Liêu dài 12 km.

Giao thông nội thị

  • Đường 23-8: Là trục chính đô thị, từ đường Trần Phú đến Cầu Sập, chiều dài 4 km, lộ giới 31m.
  • Đường Trần Phú: Là trục chính hướng tâm, đoạn từ đường vành đai đến đường Bà Triệu, lộ giới 31m; đoạn từ Bà Triệu đến Hai Bà Trưng lộ giới 32,5m; đoạn từ Hai Bà Trưng đến cầu Kim Sơn lộ giới 33,5m.
  • Đường Cao Văn Lầu và đường Bạch Đằng: Là trục chính nối từ cầu Kim Sơn đến cầu Nhà Mát. Chiều dài 8,639 km, lộ giới từ 30-58m.
  • Đường Trần Huỳnh: Là trục ngang chính, từ đường Võ Thị Sáu đến kênh Xáng, lộ giới 26,5m.
  • Đường Võ Thị Sáu: Đoạn từ đường 23-8 đến đường Trần Huỳnh lộ giới 26,5m, đoạn từ đường Trần Huỳnh đến Bà Triệu lộ giới 21m, đoạn từ đường Bà Triệu đến cầu Bạc Liêu lộ giới 26,5m.
  • Đường Nguyễn Thị Minh Khai: Là trục ngang chính lộ giới 26,5m.
  • Đường Hai Bà Trưng, đường Hòa Bình: Lộ giới 26,5m.

Các tuyến đường chính trên địa bàn thành phố:

  • Quốc lộ 1
  • Đường Trần Phú
  • Đường Hùng Vương
  • Đường Võ Văn Kiệt
  • Đường Cao Văn Lầu
  • Đường 23 tháng 8
  • Đường Võ Thị Sáu
  • Đường Ninh Bình
  • Đường Hoà Bình (nối dài)
  • Đường Trần Huỳnh
  • Đường Tôn Đức Thắng
  • Đường Nguyễn Tất Thành
  • Đường Hoàng Văn Thụ
  • Đường Cách Mạng Tháng Tám
  • Đường Hai Bà Trưng
  • Đường Nguyễn Văn Linh (nối dài)
  • Đường Bà Triệu
  • Đường Lê Duẩn
  • Đường Lê Hồng Nhi
  • Đường Nguyễn Thông
  • Đường Nam Sông Hậu
  • Đường Tỉnh lộ 38
  • Đường Nguyễn Thị Minh Khai
  • Đường Bạch Đằng
  • Đường Cách Mạng
  • Đường Nguyễn Công Tộc
  • Đường Hòa Bình
  • Đường Hoàng Diệu
  • Đường Lê Lợi
  • Đường Lò Rèn
  • Đường Nọc Nạng
  • Đường Nguyễn Thái Học
  • Đường Hương Lộ 6
  • Đường Nguyễn Thị Định
  • Đường Tăng Hồng Phúc
  • Đường Trần Văn Ơn
  • Đường Phan Đình Giót
  • Đường Ngô Quang Nhã
  • Đường Lê Khắc Xương
  • Đường Nguyễn Thái Bình
  • Đường Phạm Hồng Thám
  • Đường Bùi Thị Xuân
  • Đường Trần Quang Diệu
  • Đường Thống Nhất
  • Đường Đống Đa
  • Đường Nguyễn Du
  • Đường Phạm Ngũ Lão
  • Đường Hồ Thị Kỷ
  • Đường Lý Văn Lâm
  • Đường Lê Thị Hồng Gấm
  • Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa
  • Đường Duy Tân
  • Đường Đồng Khởi
  • Đường Nguyễn Viết Xuân
  • Đường Nguyễn Trung Trực
  • Đường Nguyễn Tri Phương
  • Đường Lê Quý Đôn
  • Đường Hàm Nghi
  • Đường Nhạc Khị
  • Đường Phó Đức Chính
  • Đường Lê Đại Hành
  • Đường Bông Văn Dĩa
  • Đường Trần Văn Trà
  • Đường Lê Trọng Tấn

Các cây cầu

Có các cầu: cầu Kim Sơn (cầu Quay hoặc Bạc Liêu 1), cầu Bạc Liêu 3 (cầu Tôn Đức Thắng), cầu Bạc Liêu, cầu Xáng, cầu Kè, cầu Vườn Chim, cầu Trường Sơn, cầu Nhà Mát.

Tên đường của thành phố Bạc Liêu trước năm 1975

  • Đường Độc Lập nay là đường Trần Phú
  • Đường Hoàng Văn Thụ nay là đường Lê Hồng Nhi
  • Đường Mạc Đĩnh Chi nay là đường Cao Văn Lầu
  • Đường Thống Nhất, Tôn Thọ Tường, Nguyễn Công Trứ nay đường Thống Nhất
  • Đường Nguyễn Thái Học nay là đường Võ Thị Sáu
  • Đường Bạch Đằng, Đào Duy Từ, Trịnh Hoài Đức nay là đường Nguyễn Thị Minh Khai
  • Đường Thành Thái nay là đường Lê Hồng Phong
  • Đường Duy Tân nay là đường Nguyễn Văn Trỗi
  • Đường Nguyễn Trung Trực, Tô Hiến Thành nay là đường Phùng Ngọc Liêm
  • Đường Nguyễn Trãi nay là đường Hồ Thị Kỷ
  • Đường Đồng Khánh nay là đường Nguyễn Văn A
  • Đường Minh Mạng nay là đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa
  • Đường Dân Chủ nay là đường Ninh Bình
  • Đường Thái Lập Thành nay là đường Điện Biên Phủ
  • Đường Phan Châu Trinh nay là đường Hà Huy Tập
  • Đường Trưng Trắc, Trưng Nhị nay là đường Hai Bà Trưng
  • Đường Đinh Tiên Hoàng nay là đường Phan Đình Phùng
  • Đường Lê Lợi, Trương Công Định nay là đường Lê Lợi
  • Đường Võ Tánh nay là đường Ngô Gia Tự
  • Đường Trương Vĩnh Ký nay là đường Hoàng Văn Thụ
  • Đường Phan Thanh Giản nay là đường Phan Ngọc Hiển
  • Đường Tự Do nay là đường Minh Diệu

Giao thông thủy

Với tuyến kênh chính như kênh Cà Mau - Bạc Liêu chạy dọc thành phố Bạc Liêu với chiều dài 15 km, rộng hơn 30m; kênh 30/4 dài 10 km, rộng 35m thông ra biển Đông tại cửa biển Nhà Mát, đây là khu vực hậu cần rất quan trọng cho việc đánh bắt thủy hải sản, lưu thông tàu có trọng tải lớn trong vận chuyển hàng hóa; giúp chia sẻ không gian vận tải thủy trên địa bàn thành phố. Đồng thời là trục giao thông thủy kết nối kênh trục Bạc Liêu - Cà Mau với tuyến kênh Trường Sơn nối các tuyến đường thủy ở vùng ven biển với thành phố được xem là tuyến huyết mạch phục vụ vận chuyển hàng hóa, có vai trò hết sức quan trọng trong hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng và khu vực ĐBSCL nói chung trong việc giao thương thủy bộ.

Biển Đông: Nằm ở phía Nam TP.Bạc Liêu, tạo điều kiện giao lưu quốc tế và phát triển du lịch.

Kênh Cà Mau - Bạc Liêu: Do Trung ương quản lý, điểm đầu từ Sóc Trăng đến Cà Mau, đoạn qua tỉnh Bạc Liêu dài 48,5 km, chiều rộng 40m, chiều sâu 7m, sông cấp III.

Kênh Cổ Cò - Bạc Liêu: điểm đầu từ Sóc Trăng đến Cà Mau, đoạn qua tỉnh Bạc Liêu dài 18 km, chiều rộng 40m, chiều sâu 7m, sông cấp III (Trung ương quản lý).

Kênh Cầu Sập - Ngan Dừa: Kênh cấp V do Tỉnh quản lý, kênh bắt đầu từ kênh Phụng Hiệp đến kênh Cà Mau - Bạc Liêu, chiều rộng 20m, chiều sâu 1,2m.

Kênh 30-4: Kênh cấp V do Tỉnh quản lý, kênh thuộc TP. Bạc Liêu, bắt đầu từ sông Bạc Liêu ra biển Đông, chiều dài 8,8 km, chiều rộng 20m, chiều sâu 1,2m.

Các công trình đầu mối giao thông

Đường bộ: Hiện có bến xe khách liên tỉnh tại phường 7, TP. Bạc Liêu.

Đường thủy: Có cửa sông, biển Nhà Mát có khả năng xây dựng cảng biển, cảng du lịch điều kiện để phát triển giao thông biển.

Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại thành phố Bạc Liêu (Bạc Liêu)

Thêm một điểm cộng cho giá đất Bạc Liêu là có các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đóng trên địa bàn thành phố như trong danh sách thống kê dưới đây.

1Khu công nghiệp Trà Kha
Địa chỉ: Phường 8, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Diện tích: 65 ha
Tình trạng: đang hoạt đông

Khu công nghiệp Trà Kha có diện tích 65 ha; tỷ lệ lấp đầy đạt 92,94%. Hiện nay hạ tầng KCN cơ bản đã được đầu tư hoàn chỉnh, đang triển khai thi công hệ thống xử lý nước thải tập trung KCN.

Lưu ý, thông số thống kê có thể chưa chính xác, nếu bạn có đóng góp xin hãy liên hệ với chúng tôi. Xin cảm ơn!

Thông tin về thành phố Bạc Liêu (Bạc Liêu)

Thành phố Bạc Liêu có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 7 phường: 1, 2, 3, 5, 7, 8, Nhà Mát và 3 xã: Hiệp Thành, Vĩnh Trạch, Vĩnh Trạch Đông với 49 khóm và 18 ấp.

Ðơn vị hành chính cấp xã Phường
1
Phường
2
Phường
3
Phường
5
Phường
7
Phường
8
Phường
Nhà Mát

Hiệp Thành

Vĩnh Trạch

Vĩnh Trạch Đông
Diện tích (km²) 5,98 8,83 0,93 10,23 2,96 11,03 29,05 37,29 39,53 67,90
Dân số (người) 21.090 15.468 13.591 22.555 17.754 14.448 11.353 8.253 16.968 15.871
Mật độ dân số (người/km²) 3.529 1.752 14.634 2.206 6.004 1.310 391 221 429 234
Số đơn vị hành chính 7 khóm 6 khóm 8 khóm 8 khóm 6 khóm 8 khóm 6 khóm 4 ấp 8 ấp 6 ấp
Năm thành lập 2002 1991 1991 1991 1991 1991 2003 1987 1999 1999
Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 thành phố Bạc Liêu

Thành phố Bạc Liêu nằm ở vị trí địa lý từ 9o16’05’’ vĩ độ Bắc 105o45’06’’ kinh độ Đông. Thành phố Bạc Liêu nằm ở phía đông tỉnh Bạc Liêu, cách thành phố Cần Thơ khoảng 110 km có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
  • Phía tây giáp huyện Hoà Bình
  • Phía nam giáp Biển Đông
  • Phía bắc và tây bắc giáp huyện Vĩnh Lợi.

Địa hình

Thành phố Bạc Liêu có địa hình tương đối bằng phẳng và thấp, hướng nghiêng chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cao độ trung bình khoảng 0,2 đến 0,8 m, độ dốc trung bình 1–1,5 cm/km. Trên địa bàn thành phố có nhiều ao, hồ, khu vực đất ruộng và đầm nuôi tôm có nhiều mương rạch chia cắt, nên rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Địa hình chính chia thành hai khu vực như sau:

  • Khu vực phía Bắc Quốc lộ 1A địa hình thấp (cao trung bình 0,2–0,3 m). Dạng địa hình như trên rất thuận lợi trong việc tận dụng nước thủy triều để tiêu thoát nước, nhưng cũng tạo thành những vùng trũng đọng nước chua phèn gây khó khăn cho canh tác nông nghiệp.
  • Khu vực phía Nam Quốc lộ 1A có địa hình cao hơn (cao trình 0,4–0,8 m), do có những giồng cát biển không liên tục tạo nên khu vực có địa hình cao ven biển hướng nghiêng thấp dần từ biển vào nội địa.

Nhìn chung, với địa hình bằng phẳng, không chênh lệch quá lớn về độ cao, thành phố Bạc Liêu có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các ngành thuộc các lĩnh vực như: phát triển công nghiệp thương mại, dịch vụ–du lịch, sản xuất nông nghiệp nhất là nuôi trồng thủy sản.

Khí hậu

Thành phố nói riêng và tỉnh Bạc Liêu nói chung mang đặc thù chung của khí hậu gió mùa cận xích đạo vùng Đồng bằng sông Cửu Long và những đặc trưng riêng khu vực Bán đảo Cà Mau. Các yếu tố khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt trong năm là mùa mưa và mùa khô.

Nhiệt độ: Nền nhiệt của thành phố bình quân cao đều trong năm, trung bình là 26,6°C. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 29,8°C và thấp nhất là 24,9°C. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa khô là 26–28°C, các tháng mùa mưa là 24–26°C. Biên độ nhiệt giữa các tháng không đáng kể, chỉ từ 1–2°C, nhưng biên độ nhiệt giữa ngày và đêm khá lớn (mùa khô từ 8–10°C, mùa mưa từ 6–7°C), yếu tố nhiệt độ này thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.

Mưa: Chế độ mưa được phân hoá thành 2 mùa rõ rệt, sự thay đổi lượng mưa giữa các tháng trong năm tương đối phức tạp nhưng mức độ biến động không lớn, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa chiếm tới 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình năm là 1.874,4 mm, phân bố không đều theo thời gian ngay cả trong các tháng của mùa mưa, lượng mưa tập trung chủ yếu ở các tháng 8–10 với lượng mưa từ 235 đến 260 mm, có tháng mưa trên 265 mm. Số ngày mưa trung bình khoảng 110–120 ngày/năm. Lượng mưa đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp và một phần cho sinh hoạt, tuy nhiên lượng mưa tập trung lớn, kéo dài cũng làm giảm độmặn ảnh hưởng xấu đến vùng nuôi tôm, giảm tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản, tăng chi phí đầu tư xây dựng.

Nắng: Số giờ nắng trung bình là 6,6 giờ/ngày, độ ẩm trung bình đạt 85,0%. Tổng tích ôn từ 9.750°C đến 9.850°C, thời gian chiếu sáng kéo dài bình quân 2.202 giờ/năm, tổng lượng bức xạ trung bình năm khoảng 4,46 kcal/cm²/năm. Lượng nước bốc hơi trung bình hàng năm là 1.233 mm, các tháng có lượng bốc hơi lớn nhất là các tháng mùa khô (694 mm, bằng 56% lượng bốc hơi cả năm). Độ ẩm không khí trung bình đạt 85% và trong các tháng mùa khô 79–80%.

Gió: Trong năm thường xuất hiện 3 hướng gió chính, tốc độ gió bình quân đạt khoảng 3–3,5 m/s, mùa khô có gió mạnh đạt 8–9 m/s. Gió Đông Nam khô và nóng thường xuất hiện từ tháng 1 đến tháng 4; gió Tây Nam thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10; còn gió Đông Bắc khô và lạnh thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 12. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển năng lượng điện gió trên địa bàn tỉnh.

Nhìn chung, với nền nhiệt cao và đều trong năm, nhiều nắng, mưa theo mùa và không có bão, điều kiện khí hậu của Bạc Liêu khá thuận lợi cho việc phát triển các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Dữ liệu khí hậu của TP. Bạc Liêu
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình cao °C (°F) 24.9 25.4 27.4 28.9 29.7 27.9 28.3 28.0 27.8 28.0 28.1 27.3 27,6
Giáng thủy mm (inch) 1.1
(0.043)
28.0
(1.102)
155.0
(6.102)
344.8
(13.575)
320.9
(12.634)
272.8
(10.74)
313.3
(12.335)
183.5
(7.224)
96.8
(3.811)
29.9
(1.177)
1,746,1
% độ ẩm82 77 77 76 77 85 84 85 85 84 80 81 81
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 245.9 275.5 308.8 304.7 279.2 181.2 199.4 219.5 185.6 212.1 233.5 262.1 242,3
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology

Thủy văn

Chế độ thuỷ văn của thành phố phụ thuộc chủ yếu vào chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông (biên độ triều khoảng 2,8–2,9 m), đồng thời chịu ảnh hưởng trực tiếp cùng các yếu tố: chế độ mưa, gió, đặc điểm địa hình và thuỷ triều. Từ khi hoàn thành các cống ngăn mặn dọc theo Quốc lộ 1A, do quy mô diện tích truyền triều bị thu hẹp, mức ngập triều ở vùng Nam Quốc lộ 1A nói chung và thành phố Bạc Liêu nói riêng cao hơn trước, tạo thuận lợi cho việc dẫn nước mặn vào các khu vực nuôi tôm, làm muối. Lượng phù sa khá cao làm cho hệ thống kênh rạch và các vùng nuôi tôm bị bồi lắng nhanh, nên công tác chủ động điều tiết thủy lợi gặp nhiều khó khăn.

Trong những năm gần đây, do hệ thống đê và cống ngăn mặn khá hoàn chỉnh dọc theo Quốc lộ 1A và sông Bạc Liêu nên tình trạng xâm nhập mặn đã giảm đáng kể ở khu vực phía Bắc. Hiện nay, khả năng điều tiết nguồn nước mặn - ngọt đang từng bước được cải thiện để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trên cả hai vùng phía Bắc và Nam Quốc lộ 1A, kênh Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng quy hoạch chuyển đổi sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh (gồm cả thành phố Bạc Liêu).

Trong mùa khô, độ mặn nước sông và nước trong các ruộng tôm tăng cao, thường ở những vùng cửa sông nước có độ mặn cao hơn, càng sâu vào trong nội đồng độ mặn càng giảm. Vào mùa mưa, độ mặn giảm nhanh cả nước sông và trong các đầm nuôi tôm. Do đó, một số tiểu vùng ở các xã ngoại thị và các phường 7, 8 có điều kiện rửa mặn, giữ ngọt tốt có thể sản xuất luân canh một vụ lúa trên đất nuôi tôm trong mùa mưa.

Thời gian tới, để giải quyết việc cung cấp và thoát nước tốt cho nuôi trồng thuỷ sản, thành phố cần quan tâm đầu tư nạo vét hệ thống thuỷ nông và đê bao hoàn chỉnh để chủ động điều tiết nguồn nước, phục vụ tốt cho canh tác và nuôi trồng thủy, hải sản.

Hệ thống sông ngòi

TP. Bạc Liêu có nhiều sông, kênh, rạch như: sông Bạc Liêu, kênh 30-4,… đáp ứng được nguồn cung cấp nước cho hoạt động nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và tiêu, thoát nước trong khu vực đô thị.

Xâm nhập mặn do tác động trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông. Trong những năm gần đây, do hệ thống đê và cống ngăn mặn khá hoàn chỉnh dọc theo Quốc lộ 1A và sông Bạc Liêu nên tình trạng xâm nhập mặn đã giảm đáng kể ở khu vực phía Bắc.

Hiện nay, khả năng điều tiết nguồn nước mặn - ngọt đang từng bước được cải thiện để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trên cả hai vùng phía Bắc và Nam Quốc lộ 1A, kênh Bạc Liêu - Cà Mau theo hướng quy hoạch chuyển đổi sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh (gồm cả thành phố Bạc Liêu). Trong mùa khô, độ mặn nước sông và nước trong các ruộng tôm tăng cao, thường ở những vùng cửa sông nước có độ mặn cao hơn, càng sâu vào trong nội đồng độ mặn càng giảm. Trái lại vào mùa mưa, độ mặn giảm nhanh (cả nước sông và trong các đầm nuôi tôm). Do đó, một số tiểu vùng ở các xã ngoại thị và các phường 7, 8 có điều kiện rửa mặn, giữ ngọt tốt có thể sản xuất luân canh một vụ lúa trên đất nuôi tôm trong mùa mưa.

Tài nguyên đất

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2020, thành phố Bạc Liêu có diện tích tự nhiên 21.371,61 ha, chiếm 8% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bạc Liêu. Tài nguyên đất trên địa bàn thành phố Bạc Liêu có 3 nhóm chính với 8 loại đất như sau:

1. Nhóm đất cát: Có diện tích 1.555 ha, chiếm 10,08% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố chủ yếu nơi địa hình trung bình–cao, có khả năng tiêu thoát nước, tập trung chủ yếu ở xã Vĩnh Trạch Đông và phường Nhà Mát với 2 loại đất như sau:

  • Đất cát giồng (Cz) có diện tích 363 ha, chiếm 2,36% diện tích tự nhiên của thành phố.
  • Đất cát biển (C) có diện tích 1.192 ha, chiếm 7,76% diện tích tự nhiên của thành phố.

Nhóm đất cát có trên địa bàn thành phố Bạc Liêu chiếm tỷ lệ nhỏ, độ phì thấp, thành phần cơ giới nhẹ, điều kiện tưới tiêu tương đối thuận lợi, thích hợp cho cây ăn trái (nhãn,...), cây lâu năm hoặc trồng xen các loại cây rau màu.

2. Nhóm đất mặn: Có diện tích 9.606 ha, chiếm 62,25% diện tích tự nhiên của thành phố. Đất mặn được hình thành và phát triển trên các trầm tích biển, sông biển hỗn hợp và trầm tích biển–đầm lầy, tuổi Holocence. Đất chịu ảnh hưởng mặn của nước biển do thủy triều hoặc do mao dẫn đưa muối từ các tầng đất phía dưới lên bề mặt. Trên địa bàn thành phố Bạc Liêu nhóm đất mặn được phân chia ra các đơn vị đất sau:

  • Đất mặn nặng và mặn thường xuyên: Có diện tích 1.738 ha, chiếm 11,26% tổng diện tích tự nhiên, phân bố sau đê biển ở các xã, phường ven biển của thành phố. Đất bị mặn thời kỳ dài trong năm với độ mặn cao do thủy triều hoặc do đưa nước mặn vào làm muối và không thích hợp cho canh tác nông nghiệp. Hướng sử dụng thích hợp là nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ, trồng rừng phòng hộ với các loại cây chịu mặn như mắm, đước. Ngoài khu vực rừng phòng hộ ven biển ra, nên bố trí cho nuôi tôm hoặc kết hợp mô hình tôm rừng; ở những khu vực sâu trong nội đồng nếu có điều kiện ngăn mặn, ngọt hóa, đất cũng thích hợp cho chuyên canh lúa hoặc lúa - cá.
  • Đất mặn trung bình: có diện tích 732,63 ha, chiếm 4,75% tổng diện tích tự nhiên thành phố, phân bố ở nơi có địa hình thấp ven sông, rạch. Đất thường có nền cứng, ổn định, nhiễm mặn trung bình vào mùa khô. Tầng đất mặt ảnh hưởng mặn đã được giảm đáng kể do hệ thống đê bao ngăn mặn và được rửa mặn vào mùa mưa, do đó vẫn thích hợp cho canh tác các loại cây trồng nông nghiệp và lúa, nhất là vào mùa mưa. Trong canh tác nông nghiệp trên đất mặn trung bình cần chú ý các biện pháp tăng cường ngăn mặn, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai bão lũ làm nước mặn có thể tràn vào đồng ruộng làm chết cây.
  • Đất mặn ít: có diện tích lớn nhất trong nhóm đất mặn với 7.135 ha, chiếm 46,24% tổng diện tích tự nhiên thành phố. Hàm lượng dinh dưỡng trong đất khá, chỉ bị nhiễm mặn vào mùa khô trong thời gian ngắn nên thích hợp cho trồng lúa và rau màu các loại.

3. Nhóm đất phèn: Đất phèn có diện tích 2.843 ha, chiếm 18,42% diện tích tự nhiên của thành phố, tập trung ở địa hình thấp, có các đơn vị đất như sau:

  • Đất phèn tiềm tàng: có diện tích là 777 ha, chiếm 5,04% tổng diện tích toàn thành phố, được phân bố ở các xã Hiệp Thành, Vĩnh Trạch Đông và các phường Nhà Mát, phường 2, phường 5 và phường 8. Có 3 loại trong đất phèn tiềm tàng:
    • Đất phèn tiềm tàng - mặn thường xuyên dưới rừng ngập mặn: Loại đất này chịu ảnh hưởng của hai yếu tố phèn và mặn nặng nên không có khả năng canh tác nông nghiệp. Hướng sử dụng đất chủ yếu là tập trung cho nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng phòng hộ hoặc làm muối.
    • Đất phèn tiềm tàng– mặn nặng: tập trung chủ yếu ở phần ven biển của thành phố, đất có độ phì tiềm tàng khá cao. Đất bị nhiễm mặn không nặng, tính chất vật lý của đất đã tương đối thuần thục và phát triển xuống sâu, nền đất khá ổn định nên thuận lợi cho sử dụng đất vào mục đích trồng trọt nông nghiệp. Hướng sử dụng thích hợp là tiếp tục canh tác các loại cây trồng nông nghiệp (đặc biệt là lúa 1 vụ mùa mưa), hoặc nuôi trồng thủy sản nước lợ.
    • Đất phèn tiềm tàng–mặn trung bình và ít: Loại đất này thường phân bố ở địa hình thấp trũng và sâu trong nội địa do đó dễ bị ảnh hưởng bởi nước chua phèn trong kênh rạch từ các nơi khác dồn xuống, vì vậy đòi hỏi điều kiện đủ nước ngọt tưới vào mùa khô và tiêu thoát nước phèn nhanh vào đầu mùa mưa. Hướng sử dụng đất thích hợp là tiếp tục canh tác nông nghiệp kết hợp nuôi thuỷ sản hoặc nuôi trồng thủy sản nước lợ (tôm sú).
  • Đất phèn hoạt động: Có diện tích 1.542 ha, chiếm 9,99% diện tích tự nhiên toàn thành phố. Do hệ thống đê bao ngăn mặn và kênh tưới tiêu nội đồng được phát triển tốt trong những năm qua nên mức độ ảnh hưởng của nước mặn đối với đất phèn hoạt động đã giảm đáng kể, nhiều khu vực đã thoát khỏi ảnh hưởng của nước mặn. Tuy nhiên, trong khi các yếu tố mặn giảm xuống thì độc tố phèn là một hạn chế lớn đối với cây trồng canh tác trên loại đất này. Đất phèn hoạt động là loại đất xấu, do đất có phản ứng rất chua và chứa nhiều muối tan. Để khai thác và sử dụng có hiệu quả loại đất này cần chủ động nguồn nước ngọt để rửa muối và ém phèn, bón vôi và các loại phân có tính kiềm để cải tạo độ chua của đất. Có thể canh tác nông nghiệp, trồng lúa 1, 2 vụ hoặc trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày với các giống chịu phèn như khóm, mía,... và các loại rau màu thích hợp khác, kết hợp với nuôi cá hoặc thuỷ sản nước ngọt và nước lợ.
  • Đất phèn bị thủy phân: có diện tích 524 ha, chiếm 3,40% tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố. Các loại đất phèn bị hạn chế bởi các yếu tố chua phèn hoặc chịu đồng thời cả yếu tố phèn và mặn, do đó thường có diễn biến nhanh theo chiều hướng bất lợi. Vì vậy, trong sử dụng và cải tạo đất cần chú ý để hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi này. Hướng sử dụng đất thích hợp là canh tác lúa 2 vụ hoặc xen canh màu ở các vùng ít hoặc không bị ảnh hưởng mặn. Các loại cây công nghiệp ngắn ngày chịu phèn như khóm, mía,... cũng thích hợp đối với loại đất phèn. Tuy nhiên cần chú ý đến độ sâu xuất hiện của tầng phèn kết hợp với các biện pháp cải tạo đất phù hợp để tránh đưa tầng đất sinh phèn bên dưới lên trên mặt đất, gây độc cho cây trồng.

Ngoài các loại đất nêu trên, Bạc Liêu còn có khoảng 5.941,11 ha diện tích không điều tra chủ yếu đất sông, rạch, kênh, mương chiếm 27,79% tổng diện tích tự nhiên, cung cấp lượng nước mặt khá tốt cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt hằng ngày của người dân. Thực tế cho thấy, nền thổ nhưỡng trên địa bàn thành phố Bạc Liêu tuy còn những hạn chế, nhưng trên phương diện tổng thể thì đất đai của thành phố tương đối tốt, thích hợp cho việc đầu tư phát triển nông nghiệp lẫn phi nông nghiệp.

Tài nguyên nước

Nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn thành phố Bạc Liêu chia làm hai khu vực sau:

  • Khu vực Bắc kênh Bạc Liêu - Cà Mau và Quốc lộ 1A: nhờ thực hiện hệthống thủy lợi trong dự án Quản Lộ - Phụng Hiệp nên khả năng tưới nước ngọt khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
  • Khu vực Nam Quốc lộ 1A và kênh Bạc Liêu–Cà Mau: trong mùa khô tất cả các kênh rạch đều bị nhiễm mặn, với độ mặn cao (15–30‰), thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, trong mùa mưa độ mặn còn ở mức 5–15‰ vẫn thích hợp cho nuôi trồng thủy sản.

Chất lượng nước mặt (sông rạch, ao, hồ, nước mưa) cũng diễn biến theo mùa. Lượng nước mưa trên địa bàn tỉnh tập trung 90% vào mùa mưa, do đó mùa mưa nước ngọt chiếm ưu thế, tuy nhiên vào đầu và cuối mùa mưa nước thường bị chua phèn. Mùa khô nước thường bị ảnh hưởng bởi tình trạng xâm nhập mặn.

Nguồn nước mặt hiện nay được xem là nguồn nước chủ lực phục vụ tưới cho hầu hết diện tích gieo trồng của thành phố. Ngoài việc sử dụng nguồn nước mặt cho sản xuất nông nghiệp và các lĩnh vực sản xuất khác, nguồn nước mặt còn là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu cho các hộ dân, cho các nhà máy chế biển thủy sản, nuôi trồng thuỷ sản,...

Nước mặn: Đây là nguồn nước được đưa vào từ biển hoặc được pha trộn với nguồn nước mưa. Nước mặn không thích hợp đối với cây, con nước ngọt, ngược lại nước mặn lại là nguồn tài nguyên quý giá để phát triển nuôi trồng thủy sản, làm muối, phát triển rừng ngập mặn,... Trên thực tế ngành thủy sản đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn có những đóng góp lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu nói chung và thành phố Bạc Liêu nói riêng trong những năm vừa qua.

Nước ngầm: Nguồn nước ngầm trên địa bàn thành phố khá phong phú với 4 phức hệ thủy văn chứa nước ở các mức độ khác nhau:

  • Phức hệ chứa nước trầm tích Holoxen: là phức hệ chứa nước ngầm có mặt thoáng tự do, chiều dày trầm tích thay đổi từ 40–70 m, trữ lượng nhỏ, chất lượng không đảm bảo tiêu chuẩn nước sinh hoạt về mặt vi sinh.
  • Phức hệ chứa nước lỗ hổng trầm tích Pleistoxen: là phức hệ chứa nước thuộc dạng lỗ hổng, độ sâu từ 80–150 m, trữ lượng nước thay đổi theo từng khu vực với tổng trữ lượng khoảng 716.440 m³/ngày, chất lượng nước tốt. Đây là tầng có trữ lượng nước lớn nhất nhưng do phân bố không đều nên chỉ thích hợp cho khai thác quy mô nhỏ và phải thăm do kỹ trước khi khai thác.
  • Phức hệ chứa nước vỉa lỗ hổng trầm tích Plioxen: chiều dày trầm tích thay đổi từ 130–180 m, trữ lượng nước phong phú với tổng trữ lượng khoảng 361.300 m³/ngày nhưng do nước có độ khoáng hóa cao (1,28–9,40 mg/l), có khi lên tới 21,56 mg/l nên không đủ tiêu chuẩn nước sinh hoạt cho thành phố.
  • Phức hệ chứa nước vỉa lỗ hổng trầm tích Mioxen: chiều dày trầm tích thay đổi từ 450–500 m với tổng trữ lượng nước khoảng 273.600 m³/ngày. Đây là tầng nước có áp lực mạnh, độ khoáng hóa cao (1,49–3,92 mg/l), nhiệt độ cao (39–40°C), có triển vọng khai thác nước khoáng.

Tài nguyên sinh học

Theo thống kê, toàn tỉnh Bạc Liêu có có 78 loài thực vật thuộc 38 họ, chủ yếu là cây đước (Rhizophoraceae), vẹt (Bruquiera), mấm (Avicennia marina), dà (Ceriops); động vật có 3 loài thú, 8 loài bò sát và lưỡng cư, 80 loài chim đầm lầy (chim nước), 25 loài tôm và 258 loài cá nước mặn,... Bên cạnh đó, toàn tỉnh hiện có 2 vườn chim do nhà nước quản lý và các vườn chim tư nhân quản lý, phân bố tại huyện Phước Long, Đông Hải và thị xã Giá Rai với đa dạng sinh học phong phú.

Trong khi đó, tài nguyên sinh học khu vực thực hiện dự án chia làm 2 vùng đặc trưng:

  • Vùng nội ô thành phố Bạc Liêu: bao gồm các phường 1, 2, 3, 5, 7, 8. Đây là các phường có tốc độ đô thị hóa cao nên hệ sinh thái mang tính đặc trưng của hệ sinh thái

đô thị. Tính đa dạng của hệ sinh thái này khá nghèo nàn, chỉ bao gồm các loại động thực vật do con người trồng trọt và nuôi thả. Cụ thể tại khu vực thực hiện các hạng mục đầu tư của dự án, hệ sinh thái trên cạn chủ yếu bao gồm các động vật nuôi trong nhà như chó, mèo, gà cùng các loại cây ăn trái (dừa nước, đu đủ,...), dây leo (rau muống, mướp,...), cây lấy bóng mát (tre, gòn,...) và một số dạng cây bụi như chó đẻ, khoai môn tía, bèo cái, cỏ lác, cỏ dại. Hệ sinh thái dưới nước cũng không mang tính đa dạng do các kênh rạch bị ô nhiễm. Các loài thực vật thủy sinh bao gồm: rau muống (do người dân canh tác), bèo tây, lục bình,... và trắm đen, rô phi, cá mè; loài giáp xác như tôm, cua; động vật thân mềm cùng một số loài nhuyễn thể là các động vật thủy sinh phát hiện trong môi trường nước kênh Xáng.

  • Vùng ngoại ô thành phố Bạc Liêu bao gồm xã Hiệp Thành và phường Nhà Mát. Hệ sinh thái tại khu vực này mang tính đa dạng hơn. Loài thực vật chiếm ưu thế là cây đước (Rhizophoraceae), vẹt (Bruquiera), mấm (Avicennia marina). Đây là các loài thực vật đặc trưng cho vùng ngập nước. Động vật cũng thích nghi với các điều kiện này như chim nước, tôm và cá nước mặn.

Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nói chung, thành phố Bạc Liêu nói riêng hầu như không có các loại tài nguyên khoáng sản có giá trị kinh tế và trữ lượng để đảm bảo khai thác công nghiệp.

Chỉ có vài loại khoáng sản vật liệu xây dựng với trữ lượng không lớn như cát san lấp, sét, gạch ngói, sa khoáng,...

Tài nguyên rừng

Tổng diện tích đất lâm nghiệp của thành phố năm 2020 là 557,60 ha, chiếm 2,61% tổng diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là rừng trồng phòng hộ ven biển là 434,89 ha. Rừng phòng hộ của thành phố Bạc Liêu phát triển dọc theo 12,50 km bờ biển với chiều rộng trung bình khoảng 500 m, tập trung chủ yếu ở xã Vĩnh Trạch Đông, xã Hiệp Thành và phường Nhà Mát. Quy mô diện tích rừng ở Bạc Liêu tuy không lớn nhưng có vai trò rất quan trọng nên được xếp vào loại rừng “phòng hộ rất xung yếu”. Thực tế những năm qua đã chứng minh, rừng phòng hộcó tác dụng rất lớn đối với việc chắn sóng, chắn gió bảo vệ đê và vùng sản xuất nông nghiệp, thủy sản phía trong đê.

Ngoài diện tích rừng phòng hộ ven biển, thành phố Bạc Liêu có vườn chim Bạc Liêu nằm trong diện tích đất rừng đặc dụng. Nhiều loại cây ở vườn chim có nguồn gốc từ rừng ngập mặn ven biển, quá trình bồi đắp và lấn biển làm cho khu rừng ngày càng ở sâu trong nội địa và trở thành nơi cư trú của rất nhiều loài chim và các động vật khác. Ngoài ý nghĩa quan trọng về bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo tồn nguồn gen, rừng đặc dụng của sân chim Bạc Liêu còn là nơi hấp dẫn đối với khách du lịch và các nhà nghiên cứu khoa học.

Tài nguyên biển

Thành phố Bạc Liêu có 12,5 km bờ biển với vùng lãnh hải và thềm lục địa trải rộng. Vùng bãi triều là khu vực sinh sản của động vật hai mảnh vỏ như nghêu, sò,... Thành phố có cửa kênh 30/4 thông ra biển Đông tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cảng cá và khu neo đậu tàu trú bão.

Theo tài liệu, số liệu điều tra, vùng biển của thành phố Bạc Liêu nói riêng và tỉnh nói chung có hệ sinh thái đa dạng với trữ lượng hải sản lớn, phong phú về chủng loại với trên 600 loài cá, 33 loài tôm và hàng trăm loại mực cùng động vật nhuyễn thể khác. Nhiều loại hải sản có trữ lượng lớn và có giá trị kinh tế cao như: tôm, cá hồng, cá gộc, cá sao, cá thu, cá chim, cá đường,... Theo kết quả khảo sát của ngành thuỷ sản, trữ lượng cá, tôm của khu vực này vào khoảng 250 nghìn tấn, hàng năm có thể khai thác 50–60 nghìn tấn. Khu vực nước lợ ven biển tạo thành vùng sinh thái đặc thù có tiềm năng cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

Ngoài nguồn lợi thuỷ sản, biển còn cung cấp lượng muối quan trọng cho công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Vào mùa khô, độ mặn nước biển lên tới 30‰, năng suất muối đạt 10–15 tấn/ha. Ngoài ra nguồn nước biển cũng là tài nguyên quý cho sự phát triển rừng phòng hộ ven biển.

Trong những năm qua, nhờ khai thác hợp lý tài nguyên biển và ven biển, kinh tế thủy sản đã trở thành ngành mũi nhọn xuất khẩu và là động lực thúc đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu nói chung và của thành phố nói riêng.

Lời kết cho việc có nên đầu tư đất Bạc Liêu không?

Như đã phân tích ở bên trên trên của chúng tôi về việc có nên mua đất Bạc Liêu không? Có nên đầu tư đất Bạc Liêu không? Phần nào đã giúp bạn nắm được một số các thông số cơ bản để đầu tư đất tại thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu, quý vị lưu ý, bài viết mang tính phân tích cá nhân, chúng tôi tuyên bố miễn trừ trách nhiệm với các hoạt động sử dụng thông tin của bạn. Và điều đặc biệt là khi mua đất Bạc Liêu thì bạn cần kiểm tra lại quy hoạch xem thửa đất có vướng quy hoạch gì không nhé! Về đầu tư đất Bạc Liêu, chúng tôi xin tóm tắt lại một số ý chính như sau:

.Bạc Liêu giáp với các địa phương như: thị xã vĩnh châu (sóc trăng), huyện hoà bình (bạc liêu), huyện vĩnh lợi (bạc liêu), đặc biêt là Bạc Liêu giáp với cả các địa phương cấp thành phố, thị xã như thị xã vĩnh châu, và đây chính là điểm cộng cho việc đầu tư nhà đất tại Bạc Liêu vì cơ hội giao thương kinh tế với các thị xã/thành phố này là rất tuyệt vời. . điều kiện đầu tư đất đai ven biển tại thành phố Bạc Liêu của Bạc Liêu khá tốt vì Bạc Liêu giáp với biển, chắc chắn rồi, bất động sản ven biển chưa bao giờ hết hot, đặc biệt là các dự án khu du lịch, khu nghỉ dường ven biển tại Bạc Liêu..đầu tư bất động sản gần cửa khẩu tại thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu cũng khá hấp dẫn, bởi lẽ Bạc Liêu có cửa khẩu: ..

Biểu đồ giá đất thành phố Bạc Liêu (Bạc Liêu) 01/2024 đến 12/2024

Dưới đây là bản đồ thể hiện xu hướng giá nhà đất thành phố Bạc Liêu (Bạc Liêu) 01/2024 đến 12/2024 trong thời gian 12 tháng gần đây, giá trung bình chúng tôi tham khảo tại một số kênh rao vặt bất động sản. Nếu tháng nào chưa thống kê được sẽ có giá trị bằng 0.

Trả lời

Hãy chọn một tỉnh thành bên dưới đây để xem thông tin về đất đai như Bảng giá đất đai, giá giao dịch đất đai hiện nay, hệ số điều chỉnh giá đất, thông tin quy hoạch... và nhiều thông tin hơn nữa về tỉnh thành đó.