Bản đồ quy hoạch Thị xã Giá Rai (Bạc Liêu) và các dự án tại Giá Rai mới nhất được cập nhập thường xuyên và chi tiết nhất như quy hoạch phát triển Thị xã Giá Rai, quy hoạch sử dụng đất Thị xã Giá Rai, quy hoạch giao thông Giá Rai - Bạc Liêu.
Trong lĩnh vực bất động sản chúng ta từng nghe qua các thuật ngữ như: Bản đồ quy hoạch 1/50000, 1/25000, 1/5000, 1/2000, 1/500…. Vậy ý nghĩa của từng bản đồ quy hoạch là gì ? Chúng có liên hệ gì với nhau ? và tại sao mua đất dự án phải có bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 có an toàn không. Trước khi đến với nội dung về Bản đồ quy hoạch Thị xã Giá Rai của Bạc Liêu chúng ta cùng tìm hiểu một số khái niệm liên quan về quy hoạch nhé.
Quy hoạch là gì và có ý nghĩa gì trong quy hoạch Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu?
Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.
Trong luật Quy hoạch đô thị năm 2009, phần giải thích từ ngữ (điều 3) quy định:
“Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị”.
Bản đồ quy hoạch Thị xã Giá Rai là gì?
Theo quy định tại Luật quy hoạch (có hiệu lực từ 01/01/2019) thì sơ đồ, bản đồ quy hoạch được quy định như sau:
“Sơ đồ, bản đồ quy hoạch là bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch.”
Ngoài ra, còn có một số định nghĩa khác có liên quan đến lĩnh vực này như:
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch là tập hợp thông tin thể hiện nội dung cơ bản về quy hoạch được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử.
- Tích hợp quy hoạch là phương pháp tiếp cận tổng hợp và phối hợp đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch trên một phạm vi lãnh thổ xác định nhằm đạt được mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.
- Hoạt động quy hoạch bao gồm việc tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch.
- Bản đồ quy hoạch ảnh hưởng đến sự phát triển của khu vực.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất Thị xã Giá Rai là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật đất đai 2013
“Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.”
Quy hoạch hành chính Thị xã Giá Rai (Bạc Liêu)
Thị xã Giá Rai có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 3 phường: 1, Hộ Phòng, Láng Tròn và 7 xã: Phong Tân, Phong Thạnh, Phong Thạnh A, Phong Thạnh Đông, Phong Thạnh Tây, Tân Phong, Tân Thạnh với 17 khóm và 52 ấp.
Danh sách các đơn vị hành chính cấp xã
Ðơn vị hành chính cấp xã | Phường 1 | Phường Hộ Phòng | Phường Láng Tròn | Xã Phong Tân | Xã Phong Thạnh | Xã Phong Thạnh A | Xã Phong Thạnh Đông | Xã Phong Thạnh Tây | Xã Tân Phong | Xã Tân Thạnh | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Diện tích năm 2020 (km²) | 11,80 | 11,94 | 32,30 | 53,81 | 46,06 | 34,71 | 20,45 | 53,04 | 62,84 | 27,54 | |||
Dân số năm 2020 (người) | 16.586 | 18.764 | 17.072 | 14.906 | 11.761 | 10.035 | 7.556 | 10.370 | 27.591 | 9.131 | |||
Mật độ dân số (người/km²) | 1.406 | 1.572 | 529 | 277 | 255 | 289 | 369 | 196 | 439 | 332 | |||
Số đơn vị hành chính | 5 khóm | 5 khóm | 7 khóm | 10 ấp | 7 ấp | 6 ấp | 6 ấp | 7 ấp | 10 ấp | 5 ấp | |||
Năm thành lập | 2015 | 2015 | 2015 | 1991 | 1978 | 2003 | 1991 | 1978 | 1991 | 1983 | |||
Nguồn: Công bố công khai Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 thị xã Giá Rai |
Bản đồ quy hoạch Thị xã Giá Rai Bạc Liêu mới nhất 2025
Quy hoạch Thị xã Giá Rai trong bản đồ quy hoạch của Bạc Liêu.
Bản đồ quy hoạch Thị xã Giá Rai trong quy hoạch Bạc Liêu mới nhất.
Bản đồ quy hoạch Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu chi tiết.
Bản đồ quy hoạch Thị xã Giá Rai mới nhất.
Có thể bạn muốn xem thêm:
Danh sách các dự án tại Thị xã Giá Rai (Bạc Liêu) mới nhất
Dưới đây là Danh sách các dự án tại Thị xã Giá Rai (Bạc Liêu) bao gồm các dự án làm đường, dự án KCN, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng...
Danh sách đang được cập nhập
Thông tin về Thị xã Giá Rai (Bạc Liêu)
Vị trí địa lý
Thị xã Giá Rai nằm ở phía tây tỉnh Bạc Liêu, cách trung tâm thành phố Bạc Liêu khoảng 32 km về phía đông, cách thành phố Cà Mau khoảng 35 km về phía tây, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp huyện Hòa Bình
- Phía tây giáp thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
- Phía nam giáp huyện Đông Hải
- Phía bắc giáp huyện Phước Long.
Thị xã Giá Rai nằm trên tuyến Quốc lộ 1A đi qua hơn 30 km (phía Nam), Quốc lộ Quản Lộ - Phụng Hiệp (phía Bắc). Theo Quy hoạch vùng tỉnh Bạc Liêu thì Giá Rai thuộc vùng kinh tế phía Tây: Bao gồm thị xã Giá Rai và huyện Đông Hải; đây là vùng tiếp giáp với tỉnh Cà Mau và biển Đông, kết nối với vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long và trục hành lang kinh tế biển. Đô thị trung tâm của vùng là đô thị Giá Rai - Hộ Phòng. Bên cạnh đó, đô thị Gành Hào cũng là động lực phát triển của vùng theo tiến trình phát triển chung của khu kinh tế Gành Hào; là vùng phát triển đô thị, vùng nuôi trồng thủy sản tự nhiên và công nghiệp; phát triển thương mại dịch vụ; phát triển du lịch sinh thái cảnh quan và khu kinh tế biển Gành Hào, cảng tổng hợp.
Bên cạnh đó, Giá Rai tiếp giáp giữa 2 thành phố lớn thành phố Bạc Liêu, Cà Mau nên thị xã có nhiều lợi thế trong phát triển thương mại, dịch vụ. Đồng thời, thị xã nằm giữa vùng nguyên liệu thuỷ sản tự nhiên và nuôi công nghiệp nên các ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản có nhiều điều kiện phát triển.
Địa hình
Với địa hình tự nhiên khá bằng phẳng, trung bình–thấp, độ cao tuyệt đối trung bình từ 0,3–0,8 m so với mực nước biển, thị xã Giá Rai có nhiều sông ngòi, đặc biệt là Kênh Xáng Quản Lộ - Phụng Hiệp, có hai vùng nước ngọt và mặn. Khu vực ven Quốc lộ 1A cao hơn các vùng khác. Địa hình chia làm 4 nhóm: Địa hình cao chiếm 39% diện tích tự nhiên, địa hình trung bình 27,5%, địa hình thấp 26,5%, địa hình thấp trung bình 7%.
Khí hậu
Khí hậu của thị xã Giá Rai mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo. Có nền nhiệt cao quanh năm, nhiệt độ trung bình cao quanh năm 26,5°C, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (27,5°C) và thấp nhất là tháng 1 (24,5°C). Đây là điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Khí hậu trong năm được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình/năm của thị xã khoảng 1.800–2.000 mm, trên 80% lượng mưa tập trung vào mùa mưa.
Trên địa bàn thị xã Giá Rai ít có xảy ra lụt bão nhưng chịu ảnh hưởng chế độ gió mùa Tây Nam và gió từ Biển Đông, mùa gió mạnh nhất vào tháng 2–4 có vận tốc trên 82 m/s.
Thuỷ văn
Địa bàn thị xã chịu tác động mạnh của chế độ bán nhật chiều Biển Đông và nhật chiều của Biển Tây, thông qua hệ thống các kênh trục lớn như: kênh xáng Quản Lộ - Phụng Hiệp, kênh xáng Cà Mau - Bạc Liêu, kênh Láng Trâm, kênh Giá Rai - Phó Sinh, kênh Hộ Phòng - Chủ Chí,... Hiện nay, hệ thống cống dọc theo Quốc lộ 1A và các đập ngăn mặn trên địa bàn thị xã đã hoàn chỉnh, có thể điều tiết nước mặn từ Biển Đông vào một phần diện tích của thị xã thuộc vùng chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng nông nghiệp – thuỷ sản. Do đó, có thể chủ động cung cấp nước mặn cho vùng chuyên nuôi tôm trong mùa khô và vùng lúa - tôm trong mùa mưa.
- Vùng Bắc Quốc lộ 1A chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều biển Tây qua sông Cái Lớn (tỉnh Kiên Giang) và chế độ thủy văn sông Hậu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng không rõ, biên độ triều biển Tây nhỏ so với biển Đông, nên khả năng tiêu thoát nước kém.
- Vùng Nam Quốc lộ 1A chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều biển Đông, chế độ bán nhật triều không đều, biên độ triều lớn, chênh lệch đỉnh triều từ 30–40 cm, trong tháng có 2 lần triều cường.
Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2020, thị xã Giá Rai có diện tích tự nhiên 35.399,33 ha. Tài nguyên đất trên địa bàn thành phố Bạc Liêu có 4 nhóm chính với 5 loại đất như sau:
1. Nhóm đất mặn: Diện tích 13.427 ha, chiếm 37,93% diện tích tự nhiên, được chia thành 2 loại đất:
- Đất mặn trung bình (M): Diện tích 13.427 ha, chiếm 37,93% diện tích tự nhiên. Đất bị ảnh hưởng mặn ngầm và mặn trên mặt vào mùa khô, các tầng gần mặt đất có hàm lượng muối cao do nước bốc hơi đưa muối lên. Khả năng sử dụng: Đất hàm lượng dinh dưỡng trong đất khá, bị nhiễm mặn vào mùa khô theo thời gian tùy thuộc vào điều kiện thủy lợi. Đất mặn trung bình được sử dụng gieo trồng lúa nước và nuôi trồng thủy sản, phần lớn hiện diện tích hiện nay là được nuôi tôm, cua.
- Đất mặn ít (Mi): Diện tích 10.988 ha, chiếm 31,04% diện tích tự nhiên. Khả năng sử dụng: Đất hiếm diện tích lớn trong nhóm đất mặn, hàm lượng dinh dưỡng trong đất khá, bị nhiễm mặn vào mùa khô theo thời gian tùy thuộc vào điều kiện thủy lợi của từng khu vực, trong đó chia ra: khu vực có hệ thống đê bao ngăn mặn, đất có nền cứng và ổn định, mặn tầng đất mặt đã giảm đáng kể, thích hợp cho canh tác các loại cây trồng nông nghiệp ngắn ngày (lúa, màu), nhất là vào mùa mưa; khu vực vừa ảnh hưởng mặn trong mùa khô, vừa ảnh hưởng ngọt trong mùa mưa (vùng chuyển đổi), thích hợp cho mô hình canh tác kết hợp giữa nuôi trồng thủy sản và canh tác nông nghiệp (lúa - tôm, lúa + cá).
2. Nhóm đất phèn: Diện tích 17.092 ha, chiếm 48,28% diện tích tự nhiên, được chia thành 3 loại đất:
- Đất phèn tiềm tàng (Sp): Diện tích 3.666 ha, chiếm 10,36% diện tích tự nhiên. Khả năng sử dụng: Do các loại đất phèn bị hạn chế bởi các độc tố phèn hoặc chịu đồng thời cả 2 yếu tố phèn và mặn, thường diễn biến theo chiều hướng bất lợi cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và sử dụng đất, do đó trong sử dụng và cải tạo đất cần chú ý để hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi này.
- Đối với đất phèn tiềm tàng - mặn ở phía Nam Quốc lộ 1A: đất có độ phì tiềm tàng khá cao, bị nhiễm mặn không nặng, tính chất vật lý đã tương đối thuần thục, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản và có thể canh tác một số loại cây trồng nông nghiệp ngắn ngày như lúa 1 vụ và rau, màu nhờ nước mưa.
- Đối với đất phèn tiềm tàng - mặn ở phía Bắc Quốc lộ 1A: tầng đất mặt thường giàu hữu cơ, mức độ nhiễm mặn ít, thích hợp cho canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nước lợ, nhất là mô hình kết hợp tôm - lúa.
- Đất phèn hoạt động (Sj): Diện tích 9.143 ha, chiếm 25,83% diện tích tự nhiên. Khả năng sử dụng: Do các loại đất phèn bị hạn chế bởi các độc tố phèn hoặc chịu đồng thời cả 2 yếu tố phèn và mặn, do đó trong sử dụng và cải tạo đất cần chú ý để hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi này.
- Đất phèn hoạt động bị thủy phân (Srj): Diện tích 4.283 ha, chiếm 12,10% diện tích tự nhiên. Khả năng sử dụng: Đất phèn hoạt động bị thủy phân là một loại đất xấu, do đất có phản ứng rất chua và chứa nhiều muối tan. Đất này có thể sử dụng để cấy lúa hoặc nuôi trồng thủy sản. Cần chủ động nguồn nước ngọt để rửa muối và ém phèn, bón vôi và các loại phân có tính kiềm để cải tạo độ chua của đất.
3. Nhóm đất lập líp: Diện tích 1.691 ha, chiếm 4,78% diện tích tự nhiên, phân bố dọc theo các kênh rạch, các trục lộ giao thông lớn và các khu dân cư tập trung. Đất lập líp là đất chịu ảnh hưởng lớn do tác động của con người, lớp phủ thổ nhưỡng dày hơn 150 cm; riêng loại đất líp sử dụng cho trồng cây ăn trái,... là đất chịu ảnh hưởng tác động của con người trong khoảng 50 - 100 cm lớp đất mặt và có thể thay đổi dạng hình líp để phục vụ cho việc canh tác các loại cây trồng khác nhau.
4. Nhóm đất sông suối, kênh rạch: Diện tích 3.189,33 ha, chiếm 9,01% diện tích tự nhiên.
Tài nguyên nước
Nước mặt: Bao gồm lượng mưa tại chỗ, nước ngọt từ sông Hậu đưa về và nước mặn từ biển Đông. Chế độ thủy văn của mạng lưới sông, kênh, rạch trên địa bàn thị xã Giá Rai chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ bán nhật triều biển Đông, thông qua hệ thống các kênh trục lớn như: kênh Quản Lộ – Giá Rai, kênh Giá Rai – Phó Sinh; kênh Hộ Phòng – Chủ Chí,...
Vùng phía Đông kênh Giá Rai – Phó Sinh, kênh Bạc Liêu – Cà Mau đã cơ bản hoàn thành hệ thống thủy lợi, đảm bảo ngăn mặn và giữ ngọt trong mùa khô, hình thành vùng chuyên canh lúa và lúa - màu. Tuy nhiên, do ở cách xa sông Hậu nên nguồn nước ngọt đưa về theo kênh Quản lộ - Phụng Hiệp trong mùa khô rất hạn chế. Biện pháp trữ nước mưa trên đồng ruộng để thâm canh, tăng vụ là hết sức cần thiết.
Nước ngầm: Theo tài liệu điều tra, đánh giá của Liên đoàn Địa chất thủy văn và Địa chất công trình miền Nam, trên địa bàn thị xã Giá Rai có từ 3 đến 4 tầng nước ngầm ở các độ sâu khác nhau (từ 80 – 500m), nguồn nước ngầm khá dồi dào, chất lượng tốt. Những năm qua, các hộ dân khai thác phổ biến ở độ sâu 100 - 150m.
Hiện nay, do diện tích nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp mở rộng nhanh, nhu cầu nước phục vụ nuôi trồng thủy sản rất lớn, việc khai thác quá mức tầng nước ở độ sâu 100–150m làm cho mực nước ngầm tụt xuống sâu hàng chục mét. Trong những năm tới, nguồn nước ngầm ở tầng sâu 100 - 150m có thể sẽ không đủ cung cấp cho nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt trong mùa khô. Ngoài ra, nguồn nước ngầm tầng nông (nước ngầm mặn) ở độ sâu 25 – 30m cũng được khai thác phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.